Đặc điểm siêu âm và một số yếu tố liên quan đến thiểu ối ở thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2014.Thiểu ối là lượng nước ối giảm so với lượng nước ối bình thường tính theo tuổi thai và ở dưới đường percentin thứ 5 [8],[11]. Thiểu ối liên quan chặt chẽ tới sự phát triển của thai nhi cũng như chất lượng cuộc sống của trẻ sau này. Chamberlain và cộng sự đã thấy tỷ lệ tử vong chu sinh tăng lên 47 lần khi có thiểu ối và tăng lên 13 lần khi thể tích nước ối (TTNO) hạn chế so với TTNO bình thường [31]. Mọi tình trạng về TTNO (quá ít hay quá nhiều) đều làm tăng tỷ lệ tử vong và mắc bệnh chu sinh
Dac diem sieu am va mot so yeu to lien quan den thieu oi o thai phu den kham thai
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Đặc điểm siêu âm và một số yếu tố liên quan đến thiểu ối ở thai phụ đến khám thai
tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2014.Thiểu ối là lượng nước
ối giảm so với lượng nước ối bình thường tính theo tuổi thai và ở dưới đường percentin
thứ 5 [8],[11]. Thiểu ối liên quan chặt chẽ tới sự phát triển của thai nhi cũng như chất
lượng cuộc sống của trẻ sau này. Chamberlain và cộng sự đã thấy tỷ lệ tử vong chu sinh
tăng lên 47 lần khi có thiểu ối và tăng lên 13 lần khi thể tích nước ối (TTNO) hạn chế
so với TTNO bình thường [31]. Mọi tình trạng về TTNO (quá ít hay quá nhiều) đều làm
tăng tỷ lệ tử vong và mắc bệnh chu sinh [34].
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.2020.00084
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Các vấn đề về thiểu ối và yếu tố liên quan đến thiểu ối trên thế giới đã được nghiên cứu
từ lâu. Rất nhiều công trình khoa học đã công nhận rằng nước ối đảm nhiệm chức năng
dinh dưỡng, che chở bảo vệ phôi thai [8]. Nước ối thường xuyên được đổi mới, các
nghiên cứu đã chỉ ra rằng nước ối hoàn toàn được đổi mới cứ 3 giờ 1 lần [8], [45], [76].
Nước ối cũng có thể mất đi do rỉ ối, do các yếu tố bất thường của thai hay do bệnh lý
của người mẹ. Chính vì vậy, thiểu ối là một bệnh lý thường gặp trên lâm sàng. Divon
(1995) khám cho 139 thai phụ có tuổi thai trên 41 tuần, với tiêu chuẩn chẩn đoán thiểu
ối khi đo CSNO ≤ 50mm, tỷ lệ này là 10% [37]. Shaw và cộng sự (1997), tỷ lệ thiểu ối
10% [70]. Nghiên cứu của Triệu Thúy Hường (2002), tỷ lệ thiểu ối 4,07% [16], Nguyễn
Thanh Hà (2004), tỷ lệ thiểu ối 1,81% [10].
Thiểu ối có thể xác định bằng lâm sàng và nhiều phương pháp khác nhau, nhưng siêu
âm (SA) là phương pháp giúp chẩn đoán sớm tình trạng thiểu ối, cho kết quả chính xác
và có thể áp dụng được cho mọi trường hợp có thai. Vì vậy, hiện nay SA đánh giá thể
tích nước ối đã thay thế cho mọi kỹ thuật chẩn đoán thiểu ối trước đây. Không những
thế, SA còn là phương tiện quan trọng để chẩn đoán về hình thái thai nhi. SA đã thể
hiện vai trò đặc biệt trong lĩnh vực sản khoa và ngày càng phát triển, phổ cập [32]. SA
là phương tiện giúp cho việc theo dõi thai một cách an toàn, chính xác, không có hại,
cho phép nhìn rõ thai, phần phụ của thai và có thể thực hiện nhiều lần trên một thai phụ.
Qua đó người thầy thuốc đánh giá được hình thái của thai nhi trong bụng mẹ, phát hiện
và xử trí kịp thời những bất thường trong suốt quá trình mang thai, trong đó có thiểu ối
[24]. Đặc điểm SA của thai thiểu ối như thế nào và những yếu tố liên quan đến tình
trạng thiểu ối ở thai phụ, tại Thái Nguyên chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này, vì vậy
nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm siêu âm và một số yếu tố liên
quan đến thiểu ối ở thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương
Thái Nguyên năm 2014” với các mục tiêu sau:
1. Mô tả một số đặc điểm thiểu ối qua siêu âm tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Nguyên năm 2014.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến thiểu ối ở thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện
Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Nguồn gốc và vai trò của nước ối 3
1.2. Thiểu ối tỷ lệ, hậu quả và phương pháp xác định thiểu ối 9
1.3. Đánh giá đặc điểm thiểu ối trên siêu âm 15
1.4. Yếu tố liên quan đến thiểu ối 18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu 23
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu 24
2.4. Phương pháp thu thập số liệu 31
2.5. Kỹ thuật siêu âm xác định thiểu ối được sử dụng trong nghiên cứu 31
2.6. Phương pháp xử lý số liệu 33
2.7. Phương pháp khống chế sai số 34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36
3.1. Một số đặc điểm thiểu ối qua siêu âm 36
3.2. Một số yếu tố liên quan đến thiểu ối tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
Nguyên 43
Chương 4: BÀN LUẬN 49
4.1. Một số đặc điểm thiểu ối trên siêu âm tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
Nguyên năm 2014 49
4.2. Một số yếu tố liên quan đến thiểu ối ở bà mẹ đến khám thai 59
KẾT LUẬN 69
KHUYẾN NGHỊ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
PHỤ LỤC
DANH SÁCH BỆNH NHÂN
DANH MỤC BẢNG
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Bảng 1.1. Thể tích nước ối theo tuổi thai 8
Bảng 3.1. Mức độ thiểu ối theo chỉ số nước ối 36
Bảng 3.2. Phân bố thiểu ối theo tuổi thai 38
Bảng 3.3. Số đo đường kính lưỡng đỉnh của thai nhi trên siêu âm 39
Bảng 3.4. Số đo chu vi vòng đầu của thai nhi trên siêu âm 39
Bảng 3.5. Số đo đường kính trung bình bụng của thai nhi trên siêu âm 40
Bảng 3.6. Số đo chu vi vòng bụng của thai nhi trên siêu âm 40
Bảng 3.7. Số đo chiều dài xương đùi của thai nhi trên siêu âm 41
Bảng 3.8. Số đo độ dày bánh rau của thai nhi trên siêu âm 41
Bảng 3.9. Số đo tần số tim thai trên siêu âm 42
Bảng 3.10. Trọng lượng thai nhi trên siêu âm 42
Bảng 3.11. Liên quan giữa dị tật thai với thiểu ối 43
Bảng 3.12. Liên quan giữa ngôi thai với thiểu ối 43
Bảng 3.13. Liên quan giữa thai chậm phát triển với thiểu ối 44
Bảng 3.14. Liên quan giữa bệnh của mẹ trong thời gian mang thai với thiểu ối 44
Bảng 3.15. Liên quan giữa tuổi mẹ với thiểu ối 45
Bảng 3.16. Liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ với thiểu ối 45
Bảng 3.17. Liên quan giữa nơi cư trú của người mẹ với thiểu ối 46
Bảng 3.18. Liên quan giữa số lần mang thai với thiểu ối 46
Bảng 3.19. Liên quan giữa tiền sử nạo thai, sảy thai với thiểu ối 47
Bảng 3.20. Liên quan giữa tiền sử thiểu ối ở lần có thai trước với thiểu ối ở lần có thai
hiện tại 47
Bảng 3.21. Liên quan giữa tiền sử viêm sinh dục với thiểu ối 48
Bảng 4.1. Giá trị đường kính lưỡng đỉnh của thai (mm) 53
Bảng 4.2. Giá trị chu vi đầu so với tuổi thai (mm) 54
Bảng 4.3. Giá trị đường kính trung bình bụng so với tuổi thai (mm) 55
Bảng 4.4. Giá trị trung bình chu vi bụng so với tuổi thai (mm) 56
Bảng 4.5. Giá trị chiều dài xương đùi của thai trên 30 tuần (mm) 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ môn Phụ sản Trường Đại học Y Hà Nội (2014), Sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội.
2. Bộ môn Phụ sản Trường Đại học Y Hà Nội (2013), Các phần phụ của thai đủ tháng,
Bài giảng sản phụ khoa Tập 1. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 26 – 30.
3. Trần Danh Cường (2010), Thực hành siêu âm tim thai, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
4. Phan Trường Duyệt (2012), Kỹ thuật siêu âm và ứng dụng trong sản phụ khoa, Nhà
xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
5. Phan Trường Duyệt (1985), "Áp dụng siêu âm để chẩn đoán tuổi thai và cân nặng
thai trong tử cung", Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
6. Phan Trường Duyệt, Hồ Thị Thu Hằng (2012), "Ước lượng cân nặng của thai từ 37
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
– 42 tuần bằng siêu âm hai chiều". Tạp chí Y học thực hành, Hà Nội
7. Phan Trường Duyệt, Đinh Thế Mỹ (2007), Thai quá ngày sinh. Lâm sàng sản phụ
khoa. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
8. Phan Trường Duyệt, Đinh Thế Mỹ (2007), Thiểu ối. Lâm sàng sản phụ khoa. Nhà
xuất bản Y học, Hà Nội.
9. Nguyễn Viết Tiến và cộng sự (2012), Các phương pháp thăm dò trong sản khoa, Sản
phụ khoa. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 74 – 93.
10. Nguyễn Thanh Hà (2004), "Nghiên cứu tình hình chẩn đoán và xử lý thiểu ối tại
bệnh viện phụ sản Trung Ương từ 1/01/2002 – 30/06/2004", Luận văn tốt nghiệp bác sĩ
chuyên khoa cấp 2, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
11. Nguyễn Đức Hinh (2001), Chỉ số nước ối của thai bình thường từ 28 tuần tuổi. Y
học thực hành số 11/2001.
12. Nguyễn Đức Hinh (2003), "Đánh giá chí số nước ối bằng siêu âm của thai bình
thường từ 28 tuần tuổi có đối chiếu với lâm sàng để phát hiện sớm nguy cơ thai già",
Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
13. Nguyễn Đức Hinh (1996), "Góp phần nghiên cứu biểu đồ phát triển đường kính
lưỡng đỉnh và chiều dài xương đùi đo bằng siêu âm của thai trên 30 tuần", Luận văn tốt
nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp 2, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
14. Lê Hoàng (2004), "Nghiên cứu sự phát triển của thai nhi bình thường trong tử cung
thông qua một số số đo siêu âm", Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội,
Hà Nội.
15. Nguyễn Thị Thu Hồng (2009), "Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ và cách xử trí
thiểu ối ở tuổi thai từ 38 tuần trở lên tại bệnh viện phụ sản trung ương", Luận văn Thạc
sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
16. Triệu Thúy Hường (2002), "Nghiên cứu tình hình thiểu ối và các yếu tố liên quan
tại Bệnh viện bảo vệ bà mẹ trẻ sơ sinh trong 3 năm 1999 -2001", Luận văn Thạc sĩ Y
học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
17. Đỗ Kính (1998), Phôi thai học người, Nhà xuất bản Y học, Trường Đại học Y Hà
Nội, Hà Nội.
18. Ninh Văn Minh (2011), "Thiểu ối ở thai trên 28 tuần, các yếu tố liên quan và phương
pháp xử trí tại bệnh viện Phụ sản Thái Bình". Tạp chí Y học thực hành, Hà Nội.
19. Nguyễn Duy Tài (2002), "Thiểu ối trên thai đã trưởng thành". Nội san sản phụ khoa,
tr 21.
20. Đinh Lương Thái (2012), "Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và thái độ xử trí thai
từ 22 đến 37 tuần bị thiểu ối tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương", Luận văn Thạc sĩ Y
học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
21. Đặng Thanh Vân (2000), "Đánh giá chỉ số nước ối ở thai đủ tháng", Luận văn Thạc
sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.