2. 1.1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinhNguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
2.2. Triệu chứng lâm sàng và điện cơTriệu chứng lâm sàng và điện cơ
3.3. Chẩn đoán HC OCTChẩn đoán HC OCT
4.4. Điều trị HC OCT.Điều trị HC OCT.
5.5. Vai trò của chẩn đoán hình ảnhVai trò của chẩn đoán hình ảnh
6.6. Kỹ thuật siêu âm TK giữa trong HC OCTKỹ thuật siêu âm TK giữa trong HC OCT
3. Đại cươngĐại cương
Hội chứng ống cổ tay (Carpal TunnelHội chứng ống cổ tay (Carpal Tunnel
Syndrome) là tình trạng chèn ép thầnSyndrome) là tình trạng chèn ép thần
kinh giữa khi nó đi qua ống cổ tay.kinh giữa khi nó đi qua ống cổ tay.
Đây là một hội chứng hay gặp nhất trongĐây là một hội chứng hay gặp nhất trong
các bệnh lý chèn ép dây thần kinh ngoạicác bệnh lý chèn ép dây thần kinh ngoại
biênbiên
Chủ yếu gặp ở phụ nữ trung tuổi và ởChủ yếu gặp ở phụ nữ trung tuổi và ở
tay thuậntay thuận
4. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinhNguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Cơ chế bệnh sinh:Cơ chế bệnh sinh:
Sự tăng áp lực càng kéo dài, gây xáo trộn lưu lượng máu và dẫn truyềnSự tăng áp lực càng kéo dài, gây xáo trộn lưu lượng máu và dẫn truyền
sợi trục, dẫn tới sự thay đổi vĩnh viễn. Kết quả cuối cùng của sự chèn épsợi trục, dẫn tới sự thay đổi vĩnh viễn. Kết quả cuối cùng của sự chèn ép
thần kinh kéo dài là sự phá hủy cấu trúc bên trong và bên ngoài thânthần kinh kéo dài là sự phá hủy cấu trúc bên trong và bên ngoài thân
kinh.kinh.
Về mặt sinh lý bệnh chia 3 giai đoạn tiến triển của HC OCT:Về mặt sinh lý bệnh chia 3 giai đoạn tiến triển của HC OCT:
Giai đoạn 1: thiếu máu cục bộ tạm thời bao thần kinh ở vùng bị chèn épGiai đoạn 1: thiếu máu cục bộ tạm thời bao thần kinh ở vùng bị chèn ép
gây đau và dị cảm từng đợt ở vùng bàn tay do thần kinh giữa chi phối.gây đau và dị cảm từng đợt ở vùng bàn tay do thần kinh giữa chi phối.
Các triệu chứng này xảy ra điển hình vào buổi tối hoặc sau những hoạtCác triệu chứng này xảy ra điển hình vào buổi tối hoặc sau những hoạt
động chuyên biệt như lái xe, cầm một quyển sách, tờ báo, nghe điệnđộng chuyên biệt như lái xe, cầm một quyển sách, tờ báo, nghe điện
thoại lâu,… những điều này cho thấy có sự hiện diện của rối loạn dẫnthoại lâu,… những điều này cho thấy có sự hiện diện của rối loạn dẫn
truyền thần kinh.truyền thần kinh.
Giai đoạn 2: các dị cảm, châm trích ở bàn tay trở nên hằng định, thườngGiai đoạn 2: các dị cảm, châm trích ở bàn tay trở nên hằng định, thường
xuyên hơn, tương ứng với sự rối loạn vi mạch máu ở bao ngoài và bênxuyên hơn, tương ứng với sự rối loạn vi mạch máu ở bao ngoài và bên
trong thần kinh kèm theo phù nề bên trong bó thần kinh. Điện cơ thườngtrong thần kinh kèm theo phù nề bên trong bó thần kinh. Điện cơ thường
cho thấy bất thường dẫn truyền cảm giác.cho thấy bất thường dẫn truyền cảm giác.
Giai đoạn 3: chức năng vận động và cảm giác bị tổn thương vĩnh viễn,Giai đoạn 3: chức năng vận động và cảm giác bị tổn thương vĩnh viễn,
xuất hiện teo cơ ở mô cái. Điện cơ cho thấy sự thoái hóa myelin và sợixuất hiện teo cơ ở mô cái. Điện cơ cho thấy sự thoái hóa myelin và sợi
trục thứ phát sau một thời gian dài phù nề bên trong thần kinh.trục thứ phát sau một thời gian dài phù nề bên trong thần kinh.
5. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinhNguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Nguyên nhân.Nguyên nhân.
Vô căn chiếm 70%Vô căn chiếm 70%
Nguyên nhân nội sinh: phụ nữ có thai, suyNguyên nhân nội sinh: phụ nữ có thai, suy
thận, suy giáp, viêm khớp dạng thấp, gout,thận, suy giáp, viêm khớp dạng thấp, gout,
bệnh viêm đa dây thần kinh - đái tháo đường,bệnh viêm đa dây thần kinh - đái tháo đường,
thiếu vitamin B6thiếu vitamin B6
Nguyên nhân ngoại sinh: Bán trật, sau gãyNguyên nhân ngoại sinh: Bán trật, sau gãy
xương cổ tay như xương thuyền, gãy PC,xương cổ tay như xương thuyền, gãy PC,
Hemophilia (tụ máu trong cơ), Nang bướu nhưHemophilia (tụ máu trong cơ), Nang bướu như
nang hoạt dịch, viêm gân gấp.nang hoạt dịch, viêm gân gấp.
6. Triệu chứng lâm sàngTriệu chứng lâm sàng
Rối loạn cảm giác:Rối loạn cảm giác: tê, dị cảm, đau buốt như kim châm hoặc rát bỏng ởtê, dị cảm, đau buốt như kim châm hoặc rát bỏng ở
vùng da thuộc chi phối của dây TK giữa, tăng về đêm làm cho người bênh phảivùng da thuộc chi phối của dây TK giữa, tăng về đêm làm cho người bênh phải
thức giấc, giảm đi khi bệnh nhận vẩy tay. Triệu chứng giảm hoặc mất cảm giác củathức giấc, giảm đi khi bệnh nhận vẩy tay. Triệu chứng giảm hoặc mất cảm giác của
dây thần kinh giữa ít gặp hơn và thường thấy ở giai đoạn muộn hơn. Đôi khi bệnhdây thần kinh giữa ít gặp hơn và thường thấy ở giai đoạn muộn hơn. Đôi khi bệnh
nhân cũng có cảm giác đau lan lên cánh tay hoặc vainhân cũng có cảm giác đau lan lên cánh tay hoặc vai
Rối loại vận động:Rối loại vận động: hiếm gặp hơn có thể khó vận động các động tác ngónhiếm gặp hơn có thể khó vận động các động tác ngón
cái, hay gặp teo ô mô cái ở giai đoạn muộn.cái, hay gặp teo ô mô cái ở giai đoạn muộn.
Các nghiệm pháp:Các nghiệm pháp:
-- Tinel: dương tính 53%, độ nhạy 60%, độ đặc hiệu 67%.Tinel: dương tính 53%, độ nhạy 60%, độ đặc hiệu 67%.
- Phalen: Phalen có độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 75% và 47%, tỉ lệ dương- Phalen: Phalen có độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 75% và 47%, tỉ lệ dương
tính là 60,7%tính là 60,7%
- Durkan: dương tính khi ấn >30s, độ nhạy là 87%, độ đặc hiệu lên đến- Durkan: dương tính khi ấn >30s, độ nhạy là 87%, độ đặc hiệu lên đến 90%90%
8. Triệu chứng trên điện cơ.Triệu chứng trên điện cơ.
Giảm tốc độ dẫn truyền cảm giác của dây thần kinh giữaGiảm tốc độ dẫn truyền cảm giác của dây thần kinh giữa
đoạn qua ống cổ tay. Dấu hiệu hay gặp và nhạy nhâtđoạn qua ống cổ tay. Dấu hiệu hay gặp và nhạy nhât
Kéo dài thời gian tiềm tàng ngoại biên của dây thần kinhKéo dài thời gian tiềm tàng ngoại biên của dây thần kinh
giữa cảm giác cũng là biểu hiện rất thường gặp trong hộigiữa cảm giác cũng là biểu hiện rất thường gặp trong hội
chứng ống cổ tay.chứng ống cổ tay.
Bất thường về hiệu số giữa thời gian tiềm tàng ngoạiBất thường về hiệu số giữa thời gian tiềm tàng ngoại
biên của dây thần kinh giữa cảm giác và dây thần kinhbiên của dây thần kinh giữa cảm giác và dây thần kinh
trụ cảm giác.trụ cảm giác.
Giảm tốc độ dẫn truyền thần kinh giữa vận động: ít gặpGiảm tốc độ dẫn truyền thần kinh giữa vận động: ít gặp
hơn.hơn.
Kéo dài thời gian tiềm tàng ngoại biên của dây thần kinhKéo dài thời gian tiềm tàng ngoại biên của dây thần kinh
giữa vận động.giữa vận động.
Bất thường về hiệu số giữa thời gian tiềm tàng ngoạiBất thường về hiệu số giữa thời gian tiềm tàng ngoại
biên của dây thần kinh giữa vận động và dây thần kinhbiên của dây thần kinh giữa vận động và dây thần kinh
trụ vận động.trụ vận động.
9. Chẩn đoán HC OCTChẩn đoán HC OCT
Tiêu chuẩn chẩn đoán:Tiêu chuẩn chẩn đoán:
-- Phối hợp giữa lâm sàng và thăm dò diện sinh lý thần kinh. Ít nhất phảiPhối hợp giữa lâm sàng và thăm dò diện sinh lý thần kinh. Ít nhất phải
có một triệu chứng lâm sàng phối hợp với một dấu hiệu của tổn thươngcó một triệu chứng lâm sàng phối hợp với một dấu hiệu của tổn thương
dây thần kinh giữa.dây thần kinh giữa.
Chẩn đoán phân biệt:Chẩn đoán phân biệt:
-- Các bệnh của cột sống cổ như bệnh thoái hóa, thoái vị đĩa đệm gây chèn épCác bệnh của cột sống cổ như bệnh thoái hóa, thoái vị đĩa đệm gây chèn ép
thần kinh: X quang, cộng hưởng từ cột sống để chẩn đoán.thần kinh: X quang, cộng hưởng từ cột sống để chẩn đoán.
-- Bệnh của dây thần kinh như viêm dây thần kinh trong bệnh lý tiểu đường, bệnhBệnh của dây thần kinh như viêm dây thần kinh trong bệnh lý tiểu đường, bệnh
tuyến giáp: xét nghiệm đương máu, hormon tuyến giáp + siêu âm tuyến giáp đểtuyến giáp: xét nghiệm đương máu, hormon tuyến giáp + siêu âm tuyến giáp để
chẩn đoán.chẩn đoán.
-- Chèn ép sau chấn thương: có tiền sử chấn thương vùng cổ tay, tổn thươngChèn ép sau chấn thương: có tiền sử chấn thương vùng cổ tay, tổn thương
xương vùng cổ tay.xương vùng cổ tay.
-- Khối u thần kinh: siêu âm, cộng hưởng từ chẩn đoán.Khối u thần kinh: siêu âm, cộng hưởng từ chẩn đoán.
-- Hội chứng ống cổ tay cũng có thể xuất hiện song song với bệnh thoái hóa cộtHội chứng ống cổ tay cũng có thể xuất hiện song song với bệnh thoái hóa cột
sống cổ (khi đó gọi là hội chứng Upton-McComas), do vậy nếu thấy bệnh nhânsống cổ (khi đó gọi là hội chứng Upton-McComas), do vậy nếu thấy bệnh nhân
bị hội chứng ống cổ tay thì chưa loại trừ thoái hóa cột sống cổ và ngược lại.bị hội chứng ống cổ tay thì chưa loại trừ thoái hóa cột sống cổ và ngược lại.
10. Điều trị HC OCTĐiều trị HC OCT
1. Điều trị bảo tồn:1. Điều trị bảo tồn:
-- Hạn chế vận động qua mức cổ tayHạn chế vận động qua mức cổ tay
-- Dùng nẹp cổ tay: có thể dùng vào ban đêm hoặc dùng liên tục cả ngày.Dùng nẹp cổ tay: có thể dùng vào ban đêm hoặc dùng liên tục cả ngày.
-- Corticosteroids:Corticosteroids:
+ Đường uống: tác dụng kém hơn so với tiêm tại chỗ Steroids.+ Đường uống: tác dụng kém hơn so với tiêm tại chỗ Steroids.
+ Tiêm Corticosteroid vào vùng ống cổ tay được nhiều tác giả nghiên+ Tiêm Corticosteroid vào vùng ống cổ tay được nhiều tác giả nghiên
cứu, cho thấy tác dụng làm giảm quá trình viêm, cải thiện triệu chứngcứu, cho thấy tác dụng làm giảm quá trình viêm, cải thiện triệu chứng
nhanh và rõ rệt tuy không kéo dài như phẫu thuật.nhanh và rõ rệt tuy không kéo dài như phẫu thuật.
2. Điều trị phẫu thuật giải phóng chèn ép thần kinh giữa.2. Điều trị phẫu thuật giải phóng chèn ép thần kinh giữa.
-- Điện cơ và lâm sàng của HC OCT không phải lúc nào cũng chính xác vàĐiện cơ và lâm sàng của HC OCT không phải lúc nào cũng chính xác và
hữu ích trong việc xác định chỉ định điều trị bằng phẫu thuật.hữu ích trong việc xác định chỉ định điều trị bằng phẫu thuật.
- Kết quả là, phẫu thuật không chữa được tất cả bệnh nhân. Chẩn đoánKết quả là, phẫu thuật không chữa được tất cả bệnh nhân. Chẩn đoán
hình ảnh có vai trò lớn trong việc chỉ định phẫu thuật điều tri HC OCT.hình ảnh có vai trò lớn trong việc chỉ định phẫu thuật điều tri HC OCT.
-- Phẫu thuật HC OCT có thể mổ mở nhỏ hay mổ nội soiPhẫu thuật HC OCT có thể mổ mở nhỏ hay mổ nội soi..
11. - Tổn thương thần kinh: ngứa ran, tê ( thường là tạm thời)- Tổn thương thần kinh: ngứa ran, tê ( thường là tạm thời)
- Nhiễm trùng- Nhiễm trùng
- Tổn thương mạch máu cổ – bàn tay trong mổ.- Tổn thương mạch máu cổ – bàn tay trong mổ.
- Sẹo- Sẹo
- Đau- Đau
- Cứng tay.- Cứng tay.
- Mất một số sức mạnh cổ tay là một biến chứng gặp từ 10 - 30%- Mất một số sức mạnh cổ tay là một biến chứng gặp từ 10 - 30%
bệnh nhân.bệnh nhân.
- Thất bại sau phẫu thuật có thể do:- Thất bại sau phẫu thuật có thể do:
+ Giải phóng không hoàn toàn mạc giữ các gân gấp.+ Giải phóng không hoàn toàn mạc giữ các gân gấp.
+ Sẹo rộng+ Sẹo rộng
Biến chứngBiến chứng
12. Kiểm tra điện cơ thần kinh (EMG) có độ chính xác là 85-90% ở những BN bịKiểm tra điện cơ thần kinh (EMG) có độ chính xác là 85-90% ở những BN bị
HC OCT, với tỷ lệ âm tính giả từ 10-15 %. Vì vậy, các phương pháp chẩnHC OCT, với tỷ lệ âm tính giả từ 10-15 %. Vì vậy, các phương pháp chẩn
đoán hình ảnh có vai trò bổ sung quan trọng trong chẩn đoán.đoán hình ảnh có vai trò bổ sung quan trọng trong chẩn đoán.
Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh, đặc biệt là chụp MRI có độ nhạy vàCác phương pháp chẩn đoán hình ảnh, đặc biệt là chụp MRI có độ nhạy và
độ đặc hiệu cao nhất trong chẩn đoán và đánh giá hội chứng ống cổ tay.độ đặc hiệu cao nhất trong chẩn đoán và đánh giá hội chứng ống cổ tay.
X quang thường quy không phát hiện được bất thường của dây chằng và môX quang thường quy không phát hiện được bất thường của dây chằng và mô
mềm. Vì thế nó không có vai trò trong chẩn đoán xác định hội chứng ống cổmềm. Vì thế nó không có vai trò trong chẩn đoán xác định hội chứng ống cổ
tay. Nhưng X quang thường quy có thể loại trừ gãy xương hoặc thoái hóatay. Nhưng X quang thường quy có thể loại trừ gãy xương hoặc thoái hóa
hay bất thường hình thái khác sau chấn thương.hay bất thường hình thái khác sau chấn thương.
Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) nhạy hơn chụp X quang trong việc phát hiện cácChụp cắt lớp vi tính (CLVT) nhạy hơn chụp X quang trong việc phát hiện các
chấn thương xương nhỏ, ít đánh giá được các tổn thương dây chằng và cóchấn thương xương nhỏ, ít đánh giá được các tổn thương dây chằng và có
thể được sử dụng để đo diện tích mặt cắt ngang của ống cổ tay.thể được sử dụng để đo diện tích mặt cắt ngang của ống cổ tay.
Vai trò của chẩn đoán hình ảnhVai trò của chẩn đoán hình ảnh
trong HC OCTtrong HC OCT
13. Siêu âm rất tốt trong việc đánh giá các mô mềm của đường hầm cổ tay vàSiêu âm rất tốt trong việc đánh giá các mô mềm của đường hầm cổ tay và
các dây thần kinh giữa. Ngày càng có nhiều nghiên cứu và đưa ra đề xuất đocác dây thần kinh giữa. Ngày càng có nhiều nghiên cứu và đưa ra đề xuất đo
diện tích mặt cắt ngang và hình thái của các dây thần kinh giữa với siêu âmdiện tích mặt cắt ngang và hình thái của các dây thần kinh giữa với siêu âm
đầu dò độ phân giải cao. Do đó, kỹ thuật này được chứng minh là mộtđầu dò độ phân giải cao. Do đó, kỹ thuật này được chứng minh là một
phương pháp rất hữu ích để chẩn đoán. Ngoài ra, siêu âm có thể chứngphương pháp rất hữu ích để chẩn đoán. Ngoài ra, siêu âm có thể chứng
minh là một biện pháp hỗ trợ mang lại lợi ích trong điều trị bảo tồn của hộiminh là một biện pháp hỗ trợ mang lại lợi ích trong điều trị bảo tồn của hội
chứng ống cổ tay.chứng ống cổ tay.
CHT đánh giá rất tốt tất cả các cấu trúc bên trong của cổ tay (bao gồm cảCHT đánh giá rất tốt tất cả các cấu trúc bên trong của cổ tay (bao gồm cả
xương cổ tay) nhưng không được phổ biến rộng rãi, phụ thuộc vào kỹ thuậtxương cổ tay) nhưng không được phổ biến rộng rãi, phụ thuộc vào kỹ thuật
và trang thiết bị, thời gian chụp dài lên đến 45 phút. Ngoài ra chụp CHT cònvà trang thiết bị, thời gian chụp dài lên đến 45 phút. Ngoài ra chụp CHT còn
có một số chống chỉ định (ví dụ như: máy tạo nhịp tim, sau đặt clip phìnhcó một số chống chỉ định (ví dụ như: máy tạo nhịp tim, sau đặt clip phình
động mạch, sau đặt Stent động mạch vành, dị vật kim loại mắt), chi phí cònđộng mạch, sau đặt Stent động mạch vành, dị vật kim loại mắt), chi phí còn
đắt.đắt.
Vai trò của chẩn đoán hình ảnhVai trò của chẩn đoán hình ảnh
trong HC OCTtrong HC OCT
14. Giá trị siêu âm trong HC OCTGiá trị siêu âm trong HC OCT
Giải phẫu dây thần kinh giữa và OCTGiải phẫu dây thần kinh giữa và OCT
Giải phẫu siêu âm dây thần kinh giữaGiải phẫu siêu âm dây thần kinh giữa
đoạn cổ tayđoạn cổ tay
Các dấu hiệu siêu âm chẩn đoán HCCác dấu hiệu siêu âm chẩn đoán HC
OCTOCT
Các bệnh lý phối hợp vùng cổ tay.Các bệnh lý phối hợp vùng cổ tay.
15. Giải phẫu TK giữa và OCT.Giải phẫu TK giữa và OCT.
Dây thần kinh giữa được tạo nên bởi 2 rễ: rễ ngoàiDây thần kinh giữa được tạo nên bởi 2 rễ: rễ ngoài
tách ra từ bó ngoài đám rối thần kinh cánh tay (bắttách ra từ bó ngoài đám rối thần kinh cánh tay (bắt
nguồn từ rễ cổ 5 đến cổ 7) và rễ trong tách ra từ bónguồn từ rễ cổ 5 đến cổ 7) và rễ trong tách ra từ bó
trong của đám rối thần kinh cánh tay (bắt nguồn từ rễtrong của đám rối thần kinh cánh tay (bắt nguồn từ rễ
cổ 8 và rễ ngực 1).cổ 8 và rễ ngực 1).
Trước khi đi qua ống cổ tay dây thần kinh giữa tách raTrước khi đi qua ống cổ tay dây thần kinh giữa tách ra
nhánh cảm giác da bàn tay chạy dưới da và chi phốinhánh cảm giác da bàn tay chạy dưới da và chi phối
cảm giác vùng ô mô cái.cảm giác vùng ô mô cái.
Ở bàn tay dây thần kinh giữa chia ra các nhánh vậnỞ bàn tay dây thần kinh giữa chia ra các nhánh vận
động và cảm giác.động và cảm giác.
17. Giải phẫu OCT.Giải phẫu OCT.
- Chiều rộng của OCT trung bình là 25 mm, trong đó đầu gần là- Chiều rộng của OCT trung bình là 25 mm, trong đó đầu gần là
20 mm vùng hẹp nhất ở ngang mức mỏm xương móc, và đầu xa là20 mm vùng hẹp nhất ở ngang mức mỏm xương móc, và đầu xa là
26 mm.26 mm.
- Chiều sâu khoảng 12 mm ở đầu gần và 13mm ở đầu xa. Chiều- Chiều sâu khoảng 12 mm ở đầu gần và 13mm ở đầu xa. Chiều
sâu tại điểm hẹp nhất là 10 mm ở ngang mức xương móc, vì vùngsâu tại điểm hẹp nhất là 10 mm ở ngang mức xương móc, vì vùng
này là vùng gồ lên của xương cổ tay ở mặt sau và phần dày nhấtnày là vùng gồ lên của xương cổ tay ở mặt sau và phần dày nhất
của DCVCT ở trước.của DCVCT ở trước.
- Chiều dài khoảng từ 2 đến 2.5 mm.- Chiều dài khoảng từ 2 đến 2.5 mm.
- Thể tích của ống cổ tay khoảng 5ml và thay đổi tùy thuộc vào kích- Thể tích của ống cổ tay khoảng 5ml và thay đổi tùy thuộc vào kích
thước của bàn tay, thường nhỏ hơn ở nữ giới. Khu vực cắt ngangthước của bàn tay, thường nhỏ hơn ở nữ giới. Khu vực cắt ngang
qua ống cổ tay có diện tích khoảng 185 mmqua ống cổ tay có diện tích khoảng 185 mm22
và chiếm khoảng 20%và chiếm khoảng 20%
tổng diện tích mặt cắt ngang của cổ taytổng diện tích mặt cắt ngang của cổ tay
18. Giải phẫu siêu âmGiải phẫu siêu âm
Trong thực hành OCT được chia làm hai tầng:Trong thực hành OCT được chia làm hai tầng:
- Đầu gần: Từ củ xương thuyền tới xương đậu (ngang- Đầu gần: Từ củ xương thuyền tới xương đậu (ngang
mức nếp gấp cổ tay)mức nếp gấp cổ tay)
- Đầu xa: từ củ xương thang tới móc của xương móc- Đầu xa: từ củ xương thang tới móc của xương móc
(từ nếp gấp cổ tay về phía ngón tay từ 1-2cm).(từ nếp gấp cổ tay về phía ngón tay từ 1-2cm).
Trên siêu âm cắt ngang, bình thường dây thần kinhTrên siêu âm cắt ngang, bình thường dây thần kinh
giữa là hình elip mỏng dần khi nó đi ra cổ tay.giữa là hình elip mỏng dần khi nó đi ra cổ tay.