SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 121
CÁC BỆNH LÝ PHỔI KẼ
TRÊN HRCT
LỜI MỞ ĐẦU
Slide này sẽ trình bày các dấu hiệu then chốt của các bệnh phổi kẽ thường
gặp nhất
Có rất nhiều bệnh phổi kẽ khác nhau nhưng trên thực hành lâm sàng, chỉ
có khoảng 10 bệnh chiếm tới 90% số trường hợp → Nắm được đặc điểm
lâm sàng và hình ảnh của các bệnh này là rất quan trọng để xác định và
chẩn đoán phân biệt chúng.
Một số bệnh phổi kẽ ít gặp hơn cũng được trình bày bởi vì hình ảnh trên
HRCT rất điển hình.
NỘI DUNG
Sarcoidosis
Silicosis
Ung thư di căn đường bạch mạch
Phù phổi do tim
Viêm phổi quá mẫn
Lao
Bệnh phổi bạch cầu ái toan
Viêm phổi do pneumocistic carrini
ARDS
Bệnh phổi do thuốc
Các bệnh mô kẽ ít gặp
Mẹo nhớ cho cột đầu tiên: 'SHIT FACED'
SARCOIDOSIS
SARCOIDOSIS
Sarcoidosis là bệnh hệ thống, nguyên nhân không rõ, đặc trưng bởi các u hạt
không hoại tử ở nhiều cơ quan, có thể tự biến mất hoặc tiến triển xơ hóa.
90% số bệnh nhân có biểu hiện về hô hấp. Các biểu hiện toàn thân như mệt
mỏi, ra mồ hôi trộm, sụt cân khá thường gặp.
Hội chứng Loefgren là biểu hiện cấp tính của sarcoidosis (9-34% số bệnh
nhân), bao gồm viêm khớp (thường gặp ở nam), hồng ban nút (thường gặp ở
nữ), hạch rốn phổi 2 bên.
2/3 số bệnh nhân thuyên giảm
trong vòng 10 năm.
1/3 số bệnh nhân có bệnh tiến
triển dẫn tới suy tạng.
Dưới 5% số bệnh nhân tử vong,
thường do xơ phổi.
Hồng ban nút (Erythema nodosum)
CÁC GIAI ĐOẠN
Bệnh nhân giai đoạn I. Trên phim thấy hình ảnh
hạch rốn phổi và cạnh khí quản, không thấy dấu
hiệu của bệnh phổi.
4 giai đoạn trên phim Xquang ngực:
1) Hạch rốn phổi 2 bên
2) Hạch rốn phổi 2 bên + bệnh phổi
3) Chỉ có bệnh phổi
4) Xơ hóa không hồi phục
Các giai đoạn này không chỉ tình
trạng mạn tính của bệnh hoặc liên
quan tới thay đổi chức năng phổi.
CÁC DẤU HIỆU TRÊN HRCT
Các dấu hiệu thường gặp:
- Các nốt nhỏ phân bố quanh bạch mạch (dọc theo màng phổi và các rãnh,
vách liên tiểu thùy và quanh bó mạch-phế quản)
- Ưu thế ở vùng trên và giữa phổi.
- Hạch ở rốn phổi trái, phải và cạnh khí quản
- Thường có vôi hóa
Các dấu hiệu không thường gặp:
Các khối tập trung thành đám ở cạnh
rốn phổi.
Các nốt lớn (đường kính > 1cm, tập
trung thành đám hoặc dính với nhau
thành khối được bao quanh bởi các
nốt vệ tinh (dấu hiệu ngân hà)
Các nốt rất nhỏ và đặc, xuất hiện
dưới dạng kính mờ hoặc đông đặc
(sarcoidosis phế nang)
Các dấu hiệu điển hình của sarcoidosis: hạch rốn
phổi, các nốt nhỏ dọc theo bó mạch-phế quản (mũi
tên vàng) và dọc theo các rãnh (mũi tên đỏ)
Các biểu hiện điển hình trên HRCT với các nốt
dọc theo bó mạch-phế quản (mũi tên đỏ) và các
rãnh (mũi tên vàng). Đây là dạng phân bố quanh
bạch mạch điển hình.
Dấu hiệu điển hình của sarcoidosis: hạch trung thất,
và các nốt nhỏ phân bố quanh bạch mạch dọc theo
bó mạch-phế quản và các rãnh (mũi tên vàng).
Luôn phải tìm các nốt nhỏ dọc theo các rãnh bởi vì
nó rất đặc hiệu và điển hình cho sarcoidosis
Các dấu hiệu trên HRCT phổi của sarcoidosis biến đổi rất nhiều và giống với
nhiều bệnh lý phổi thâm nhiễm lan tỏa khác.
60 – 70% số bệnh nhân sarcoidosis có các dấu hiệu hình ảnh điển hình.
25 – 30% số bệnh nhân có các dấu hiệu hình ảnh không điển hình.
5 – 10% số bệnh nhân không có dấu hiệu bất thường.
XƠ HÓA TRONG BỆNH SARCOIDOSIS
Xơ hóa tiến triển trong bệnh sarcoidosis dẫn tới hình thành các khối mô xơ
tập trung thành đám quanh rốn phổi (quanh mạch-phế quản)
Vị trí điển hình là phân thùy đỉnh sau, dẫn tới giảm thể tích của thùy trên và di
lệch rãnh liên thùy
Các bệnh khác thường gây xơ hóa tương tự là: silicosis, lao, talcosis
Các khối mô xơ tập trung thành đám trong bệnh
Sarcoidosis
Phim Xquang ngực tư thế đứng của bệnh
sarcoidosis giai đoạn IV điển hình với xơ hóa ở
vùng đỉnh và giảm thể tích thùy trên 2 bên, làm
rốn phổi bị nâng cao.
Xơ hóa gây phá hủy các mạch máu phổi, dẫn tới
tăng huyết áp.
Một bệnh nhân bị sarcoidosis giai đoạn IV, trên phim thấy các khối mô xơ tập trung thành đám,
phân bố ở phân thùy sau – trên của 2 phổi. Ngoài ra có nhiều nốt nhỏ, ranh giới rõ. Có nhiều nốt
phân bố sát màng phổi điển hình.
SARCOIDOSIS PHẾ NANG
Hình ảnh tương tự hình kính mờ nhưng khi quan sát kĩ thấy hình tăng tỉ trọng đó là do rất nhiều
các nốt nhỏ. Có cả hạch rốn phổi.
Bệnh nhân nữ, 47 tuổi, bị ho khan, khó thở nhẹ, các XN máu bình thường.
BN được chụp Xquang ngực, sau đó điều trị bằng thuốc kháng sinh. BN được chụp lại Xquang ngực
do không thấy tiến triển. Trên phim Xquang đầu tiên thấy đông đặc ở thùy dưới 2 bên phổi (mũi tên),
ban đầu nghĩ tới viêm phổi. Sau 2 tuần điều trị kháng sinh, BN không có cải thiện.
Chẩn đoán phân biệt đặt ra lúc này bao gồm u (ung thư phế quản-phế nang hoặc lymphoma), viêm
phổi tăng bạch cầu ái toan, viêm phổi tổ chức hóa, bệnh Wegener hoặc biểu hiện không điển hình của
sarcoidosis. Tiếp theo là phim HRCT của BN này
Trên phim HRCT thấy nhiều vùng đông đặc phổi, kèm hạch rốn phổi và trung thất.
Chẩn đoán phân biệt trên CT tương tự như trên phim Xquang ngực.
Kết quả mô bệnh học là sarcoidois phế nang.
Chỉ có duy nhất 1 manh mối để chẩn đoán, đó là các nốt nhỏ trên phim trên, nhưng khó để nhìn thấy.
Case này cho thấy rằng đặc điểm của sarcoidosis thật sự rất biến đổi, do đó cần được nghĩ tới trong
chẩn đoán phân biệt của các bệnh khác.
Xơ hóa trong sarcoidosis: trên phim thấy hình ảnh xơ, co kéo gây giãn và hẹp các phế quản liên
quan, ưu thế ở vùng quanh rốn phổi và thùy trên 2 bên.
Không thấy các nốt bất thường, nhưng sự xuất hiện và vị trí của các dải xơ rất gợi ý chẩn đoán
sarcoidosis
CÁC DẤU HIỆU THEN CHỐT
Hạch rốn phổi và trung thất
Các nốt nhỏ phân bố dọc theo bó mạch-phế quản và các rãnh
Bệnh bân sốt, sụt cân, mệt mỏi và hồng ban nút
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Hạch to:
- Lao sơ nhiễm: hạch to không có triệu chứng
- Nhiễm nấm histoplasma (Histoplasmosis)
- Lymphoma
- Ung thư phổi tế bào nhỏ với di căn nốt
Hình nốt:
- Bệnh phổi do bụi silic / bụi phổi: các nốt tập trung ưu thế ở trung tâm tiểu
thùy và dưới màng phổi
- Lao kê: các nốt phân bố ngẫu nhiên
Hình xơ:
- Viêm phổi kẽ thông thường: xơ đáy và ngoại vi, hình tổ ong
- Viêm phổi quá mẫn mạn tính: xơ ở vùng giữa và hình khảm
- Lao: thường 1 bên
MỘT SỐ BỆNH CÓ TỔN THƯƠNG DẠNG NỐT
Hình 1 và 4) Viêm phổi quá mẫn: các nốt trung tâm tiểu thùy, ranh giới
không rõ
Hình 2) Lao kê: các nốt có kích thước tương tự nhau, phân bố ngẫu nhiên
Hình 3 và 5) Sarcoidodis: các nốt phân bố quanh bạch mạch, dọc theo các
rãnh, hạch to
Hình 6) Lao: hình nụ trên cành ở lao thể hoạt động
Hình 7) Bệnh mô bào Langerhans:
Giai đoạn các nốt xuất hiện sớm trước
khi các nang điển hình xuất hiện
Hình 8) Viêm tiểu phế quản hô hấp
(Respiratory bronchiolitis): các nốt
trung tâm tiểu thùy ranh giới không rõ
với hình kính mờ.
SILICOSIS /
COAL WORKER PNEUMOCONIOSIS
(bệnh phổi do bụi silic /bụi phổi ở công nhân mỏ than)
SILICOSIS / COAL WORKER PNEUMOCONIOSIS
Đặc điểm của các bệnh này trên Xquang và HRCT có thể khó phân biệt
với các bệnh khác, đôi khi tương tự sarcoidosis nhưng nó hiếm gặp hơn
sarcoidosis.
Silicosis và CWP xảy ra ở nhóm bệnh nhân đặc thù: các công nhân xây
dựng, khai thác mỏ, tiếp xúc với cát bụi, thổi thủy tinh và làm đồ gốm.
Các nốt nhỏ, ranh giới rõ, đường kính 2 – 5 mm, phân bố ở cả 2 phổi, ưu thế
ở thùy trên
Các nốt có thể vôi hóa
Phân bố ở trung tâm tiểu thùy và sát màng phổi, đôi khi phân bố ngẫu nhiên
Các khối xơ tập trung lại thành đám, bờ không đều. Các khối này có thể bị
hoại tử tạo hang.
Thường có hạch rốn phổi và trung thất
CÁC DẤU HIỆU TRÊN HRCT
Bệnh nhân bị bệnh phổi do bụi silic: trên phim
thấy các khối kích thước không đều, phân bố
ngẫu nhiên và dưới màng phổi.
Một nốt có vôi hóa (mũi tên). Không thấy kiểu
phân bố quanh bạch mạch (quanh bó mạch-phế
quản và dọc các rãnh) – kiểu hình gợi ý
sarcoidosis
(Cùng bệnh nhân) Các khối tập trung thành đám
quanh rốn phổi ở thùy trên phổi phải. Phổi trái
thấy nhiều nốt kích thước khác nhau.
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Sarcoidosis : Có thể rất khó để phân biệt (xác định cách phân bố của các nốt)
Nhiễm trùng: lao kê, nấm
Ung thư di căn đường máu: các nốt silicotic ở dưới màng phổi và quanh bó
mạch-phế quản, nhìn có vẻ giống kiểu phân bố ngẫu nhiên và gây nhầm lẫn
với di căn và lao kê.
Bệnh mô bào Langerhans (LCH): có thể khó phân biệt với silicosis ở giai đoạn
sớm, khi mà LCH chỉ có biểu hiện duy nhất là các nốt nhỏ. Tìm các hang.
LYMPHANGITIC
CARCINOMATOSIS
LYMPHANGITIC CARCINOMATOSIS
Do u di căn theo đường máu tới phổi, xâm nhập khoảng kẽ và bạch mạch.
Các triệu chứng bao gồm khó thở, ho có thể xảy ra trước khi thấy các bất
thường trên phim chụp ngực. Tuy nhiên, trong rất nhiều trường hợp, bênh
nhân không có triệu chứng gì.
Lymphangitic Carcinomatosis gặp trong ung thư phổi, vú, dạ dày, tụy, tuyến
tiền liệt, cổ tử cung, tuyến giáp và ung thư biểu mô di căn không rõ vị trí
nguyên phát.
CÁC DẤU HIỆU TRÊN HRCT
Dày vách liên tiểu thùy, các rãnh và dày khoảng kẽ quanh bó mạch-phế quản.
Vách dày đều hoặc không đều tùy thuộc nó chứa đầy dịch hay tế bào ung thư
Các bất thường trung tâm hoặc một bên gặp ở 50% số bệnh nhân.
Hạch rốn phổi gặp ở 50% số bệnh nhân
Dịch màng phổi do di căn màng phổi (>50% số bệnh nhân)
Bệnh nhân bị lymphangitic carcinomatosis: thấy phân bố trung tâm. Đây là dấu hiệu giúp phân biệt
Lymphangitic Carcinomatosis với các nguyên nhân khác gây dày vách liên tiểu thùy như phù phổi hoặc
sarcoidosis. Bệnh nhân này có cả hạch to.
CÁC DẤU HIỆU THEN CHỐT
Dày đều khu trú vách liên tiểu thùy ở bệnh nhân đã được chẩn đoán ung thư
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Hình 1) Lymphangitic carcinomatosis: dày vách liên tiểu thùy không đều,
thường ở trung tâm hoặc 1 bên, hạch to.
Hình 2) Phù phổi huyết động: bất thường ở cả 2 bên phổi, tim to, đáp ứng tốt
với thuốc lợi tiểu, hình kính mờ do các phế nang lấp đầy dịch.
Hình 3) Lymphangitic carcinomatosis.
Hình 4) Lymphangitic carcinomatosis với hạch rốn phổi và dày khoảng kẽ
quanh bó mạch-phế quản.
Hình 5) Bệnh tích protein phế nang:
Hình lát đá
Hình 6) Phù phổi huyết động
PHÙ PHỔI
HUYẾT ĐỘNG
(Cardiogenic pulmonary edema)
PHÙ PHỔI DO TIM (PHÙ PHỔI HUYẾT ĐỘNG)
Bệnh nhân phù phổi thường không chụp HRCT bởi vì thường được chẩn
đoán dựa trên lâm sàng và phim Xquang ngực.
Tuy nhiên đôi khi chẩn đoán nó không thật sự rõ ràng và những hiểu biết
về các dấu hiệu của phù phổi trên HRCT giúp tránh chẩn đoán sai lầm.
CÁC DẤU HIỆU TRÊN HRCT
Dày vách liên tiểu thùy cả 2 bên
và hình kính mờ
Phân bố quanh rốn phổi và theo
trọng lực, ưu thế ở phổi lệ thuộc
(dependent lung)
Tim to và dịch màng phổi
Dày đều vách liên tiểu thùy và vài tổn thương kính mờ
ở phần phổi lệ thuộc (the dependent part of the lungs).
Dịch màng phổi 2 bên. Ở các bệnh nhân đã được
chẩn đoán ung thư, lymphangitic carcinomatosis là
chẩn đoán phân biệt cần được nghĩ tới.
DẤU HIỆU THEN CHỐT
Dày đều vách liên tiểu thùy và hình kính mở ở vùng phổi phụ thuộc
trên bệnh nhân tim to và dịch màng phổi
Bệnh nhân bị phù phổi huyết động, được chụp CT để loai trừ
huyết khối ĐM phổi. Trên phim thấy dày đều vách liên tiểu thùy
và hình kính mờ, phân bố loang lổ.
Lưu ý: phù phổi có thể phân bố rất loang lổ: một vài vị trí được
lấp đầy bởi dịch, trái ngược với cùng lân cận bình thường.
Lymphangitic carcinomatosis
Viêm phổi kẽ (virus, mycoplasma)
ARDS
Xuất huyết phổi
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
VIÊM PHỔI QUÁ MẪN
(Hypersensitivity Pneumonitis)
Viêm phổi quá mẫn (VPQM) là bệnh phổi dị ứng do hít phải di nguyên
Các bất thường về hình ảnh và bệnh học ở bệnh nhân được chia thành
giai đoạn cấp, bán cấp và mạn tính.
Hầu hết HRCT được chụp ở giai đoạn bán cấp (vài tuần – vài tháng sau
khi tiếp xúc với dị nguyên) hoặc giai đoạn mạn tính
VIÊM PHỔI QUÁ MẪN
VPQM GIAI ĐOẠN BÁN CẤP
Hai bệnh nhân bị viêm phổi quá mẫn giai đoạn bán cấp:
các nốt trung tâm tiểu thùy, ranh giới không rõ
Dấu hiệu then chốt là:
- Các nốt phân bố ở trung tâm
tiểu thùy có ranh giới không rõ
của tổn thương kính mờ (80%
số trường hợp)
- Hoặc hình khảm
Bệnh nhân bị viêm phổi quá mẫn. Trên phim thấy hình khảm: một vài tiểu thùy thứ cấp có hình kính
mờ do thâm nhiễm phổi, trong khi đó các tiểu thùy khác sáng do viêm tiểu phế quản và bẫy khí.
Bệnh nhân này vào viện vì khó thở cấp. Phim Xquang ngực bình thường (không đưa phim ở đây).
Trên phim HRCT (bên trái) thấy các vùng tỉ trọng kính mờ. 10 ngày sau BN được chụp lại HRCT
(bên phải) thấy các hình kính mờ hoàn toàn biến mất dù không điều trị gì. Nguyên nhân được cho
là viêm phổi quá mẫn.
VPQM GIAI ĐOẠN MẠN TÍNH
Bệnh nhân VPQM mạn tính, trên phim HRCT thấy hình
khảm và dày vách liên tiểu thùy, dày dạng lưới trong
tiểu thùy, gợi ý tình trạng xơ hóa không hồi phục.
Các dấu hiệu then chốt của viêm
phổi quá mẫn mạn tính là:
- Hình khảm
- Xơ hóa nhu mô ở khu vực giữa
của phổi 2 bên
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Giai đoạn bán cấp:
- RB-ILD (bệnh phổi kẽ liên quan đến viêm tiểu phế quản hô hấp):
gặp ở những người nghiện thuốc lá, ưu thế ở thùy trên, thường có ứ khí
trung tâm tiểu thùy
- Bệnh tích protein phế nang
Hình bên trái: UTP với hình tổ ong, Hình bên phải: VPQM mạn tính
Giai đoạn mạn tính:
Viêm phổi kẽ thông thường (UTP) biểu hiện trên HRTC có thể rất giống viêm phổi
quá mẫn, phân bố chủ yếu ở thùy dưới.
Trong giai đoạn mạn tính của viêm phổi quá mẫn, xơ hóa rất điển hình, ở toàn bộ
nhu mô phổi từ ngoại vi tới trung tâm.
Phim chụp trong thì hít vào và thì thở ra:
Hình khảm cùng với các khu vực tỉ trọng kính
mờ, rõ hơn trong thì thở ra, thể hiện tình
trạng bẫy khí. Các dấu hiệu của xơ hóa như
là mạch máu và phế quản bị co kéo, cùng với
dày thành phế quản chủ yếu ở vùng giữa và
dưới của phổi, gợi ý viêm phổi quá mẫn.
Nếu chỉ dựa trên các dấu hiệu hình ảnh trên,
cần phải chẩn đoán phân biệt với bệnh tích
protein phế nang và các bệnh khác có tổn
thương phổi hình khảm.
LAO PHỔI
(Tuberculosis)
Lao sơ nhiễm: nhiễm lao lần đầu
Lao sau sơ nhiễm = lao hoạt động: tái hoạt động của trực khuẩn
lao sau nhiễm lao lần đầu
Lan theo đường khí phế quản
Lan theo đường máu (lao kê)
CÁC DẤU HIỆU TRÊN HRCT
Lao sơ nhiễm: đông đặc ở bất cứ vị trí nào, hạch to và dịch màng phổi.
Thường thoái triển tạo các nốt vôi hóa phổi và vôi hóa hạch lympho cùng bên.
Lao sau sơ nhiễm: đông đặc ở phân thùy đỉnh của thùy trên hoặc phân thùy
đỉnh của thùy dưới, tạo hang lao
Lan theo đường dẫn khí: hình nụ trên cành
Lao kê: các nốt 2-3mm, phân bố ngẫu nhiên
Bệnh nhân này bị lao phổi. Trên phim thấy
tổn thương hang lao và hình nụ trên cành
điển hình. Mũi tên xanh chỉ kim sinh thiết.
Lao kê
Hang lao ở phổi phải
LAO LAN THEO ĐƯỜNG DẪN KHÍ
Xảy ra ở cả lao sơ nhiễm và lao
sau sơ nhiễm.
Hình ảnh nụ trên cành là điển hình
của lao thể hoạt động lan theo
đường dẫn khí. Ngoài ra hình ảnh
này còn có thể gặp trong các bệnh
nhiễm trùng khác.
Hình ảnh nụ trên cành trong lao thể hoạt động lan
theo đường dẫn khí
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Lao sơ nhiễm: viêm phổi nhiễm khuẩn cấp tính
Lao sau sơ nhiễm: Sarcoidosis, bệnh phổi do bụi silic, bụi phổi
Lao lan theo đường dẫn khí: viêm phế quản phổi, viêm phổi quá mẫn
Lao kê: di căn ung thư tuyến giáp thể tủy, ung thư nguyên bào nuôi và u hắc tố
Trong cả lao kê và ung thư di căn, các nốt đều có kiểu phân bố ngẫu nhiên,
nhưng trong lao kê, các nốt có kích thước đồng đều nhau.
Hình bên trái: leo kê, hình bên phải: ung thư di căn
VIÊM PHỔI TĂNG BẠCH
CẦU ÁI TOAN MẠN TÍNH
(Chronic eosinophilic pneumonia)
Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan mạn tính là tình trạng bệnh lý không rõ
nguyên nhân, đặc trưng bởi các phế nang bị lấp đầy bởi các bạch cầu ái
toan, liên quan đến sự tăng bạch cầu ái toan trong máu ngoại vi.
Bệnh nhân có biểu hiện sốt, ho, sụt cân, thở nông. Các triệu chứng này
thường nghiêm trọng và kéo dài 3 tháng hoặc hơn.
Bệnh nhân có đáp ứng nhanh khi điều trị bằng steroids.
CÁC DẤU HIỆU TRÊN HRCT
Phim CT tiêm thuốc cản quang của bệnh nhân bị viêm phổi tăng bạch cầu ái toan mạn tính:
thấy các tổn thương đông đặc phân bố ở ngoại vi của phổi.
Đông đặc ở ngoại vi, ưu thế ở thùy trên.
DẤU HIỆU THEN CHỐT
Đông đặc ở ngoại vi phổi 2 bên với ưu thế ở đỉnh phổi trên bệnh nhân
tăng bạch cầu ái toan trong máu
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
- Viêm phổi tổ chức hóa
- Hội chứng Loffler
- Hội chứng Churg-Strauss (cũng tăng bạch cầu ái toan trong máu, hen,
viêm mạch hệ thống ảnh hưởng tới nhiều cơ quan: suy thận, đau khớp
và viêm cơ tim và viêm màng ngoài tim
- Nhồi máu phổi
Hình này cho thấy sự giống nhau giữa bệnh viêm phổi tăng bạch cầu ái toan mạn tính (hình bên trái)
và viêm phổi tổ chức hóa (hình bên phải). Sự khác nhau dựa trên đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm.
VIÊM PHỔI DO
Pneumocystis carinii
CÁC DẤU HIỆU TRÊN HRCT
Hình kính mờ quanh rốn phổi hoặc lan tỏa, đôi khi dày vách liên thùy liên
quan với vùng kính mờ.
Các nang xuất hiện muộn : 10 – 35% số bệnh nhân, thường ở thùy trên,
có hình kì quái và thành dày.
Sau điều trị, các tổn thương này có thể bị thoái triển, biến mất hoàn toàn
hoặc để lại các nốt, sẹo.
Tràn khí khoang màng phổi
Viêm phổi do pneumocystic carinii
gặp ở người suy giảm miễn dịch:
- Người nhiễm HIV
- Dùng các thuốc ức chế miễn dịch
như ghép tạng, điều trị hóa chất
Bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch, mắc viêm phổi
do Pneumocystic carinii (PCP). Trên CT thấy tổn
thương kính mờ lan tỏa. Dấu hiệu không đặc hiệu
cho PCP nhưng trong tình huống lâm sàng này thì
PCP là chẩn đoán phù hợp nhất.
HỘI CHỨNG SUY HÔ HẤP CẤP
TIẾN TRIỂN
(Acute respiratory distress syndrome – ARDS)
ARDS
ARDS là tình trạng suy giảm chức năng phổi đột ngột, đe dọa tính mạng, cần
phải được hỗ trợ thông khí.
ARDS là thường là kết quả của tăng tính thấm cùng với tổn thương biểu mô
đường hô hấp, do nhiều nguyên nhân khác nhau, từ viêm nhiễm tới đa chấn
thương.
Thể nhẹ của ARDS có thể điều trị khỏi hoàn toàn, trong khi thể nặng sẽ dẫn
tới xơ hóa phổi không hồi phục.
Các yếu tố nguy cơ ngoài phổi bao gồm nhiễm trùng, viêm tụy cấp, truyền máu,
chấn thương, sử dụng các chất như heroin.
Bệnh nhân này bị tai nạn giao thông, trong vòng vài giờ sau đó xuất hiện ARDS. Tổn thương hình
kính mờ chiếm ưu thế. Ở các vùng phổi lệ thuộc có vài hình đông đặc, phân bố theo gradient từ trước
ra sau. Dấu hiệu quan trọng của ARDS do nguyên nhân ngoài phổi là các bất thường đối xứng 2 bên.
Các yếu tố nguy cơ tại phổi bao gồm viêm phổi, hít phải độc chất, giập phổi.
Bệnh nhân bị ARDS do viêm phổi, được thông khí bằng PEEP, dẫn tới chấn thương nhu mô phổi:
nhiều kén khí cạnh màng phổi và tràn khí khoang màng phổi 2 bên, tổn thương đông đặc phân bố
không đều ở 2 bên phổi. Tổn thương đông đặc có tác dụng bảo vệ nhu mô phổi dưới tác động của
thông thí PEEP, trong khi đó khu vực trung tâm của phổi là nơi chịu tác động nhiều nhất, do đó có
thể thấy phá hủy dạng nang dẫn tới xơ hóa thường gặp nhất ở khu vực trung tâm của phổi.
Hình bên trái: ARDS, Hình bên phải: xơ hóa ở phần trước của phổi do chấn thương nhu mô phổi
liên quan đến thông khí PEEP.
VIÊM PHỔI KẼ VÔ CĂN
(Idiopathic interstitial pneumonias)
Viêm phổi kẽ vô căn gồm 7 bệnh
khác nhau
Chúng có đặc điểm đặc hiệu trên
HRCT và mô bệnh học.
VIÊM PHỔI KẼ THÔNG THƯỜNG (Usual Interstitial Pneumonitis-UIP)
UIP là chẩn đoán mô bệnh học
Khi UIP vô căn, bệnh này được gọi là xơ phổi vô căn (Idiopathic pulmonary
fibrosis-IPF). IPF chiếm hơn 60% tổng số trường hợp UIP
Chẩn đoán loại trừ IPF với các nguyên nhân gây UIP như ngộ độc các
thuốc (bleomycin, busulfan, vincristine, methotrexate, adriamycin, và
carmustine) , tiếp xúc amiang, bệnh tạo keo như viêm khớp dạng thấp,
lupus ban đỏ hệ thống, …
Bệnh nhân bị xơ phổi vô căn. Trên phim Xquang ngực thấy giảm thể tích phổi và xơ hóa đáy phổi.
Thành nang dày tạo hình lưới, tổ ong. Bất cứ khi nào thấy tổn thương dạng lưới ở thùy dưới và ngoại vi
phổi cần nghĩ tới viêm phổi kẽ thông thường (UIP)
CÁC DẤU HIỆU TRÊN HRCT CỦA UIP
- Hình tổ ong bao gồm nhiều nang
thành dày
- Co kéo gây giãn phế quản do xơ
hóa
- Ưu thế ở đáy phổi và vùng sát
màng phổi
- Hạch trung thấy to nhẹ UIP điển hình
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Bệnh nhân bị UIP. Trên phim thấy hinh tổ ong,
ưu thế ở vùng sát màng phổi và đáy phổi.
- Viêm phổi quá mẫn mạn tính:
hình khảm kèm sparing of the
lung bases, hoặc các nốt trung
tâm tiểu thùy
- Sarcoidosis giai đoạn cuối: xơ
nằm ở phần sau của thùy trên
hoặc cạnh rốn phổi, các nốt
phân bố quanh bạch mạch
hoặc hạch trung thất to.
VIÊM PHỔI KẼ KHÔNG ĐẶC HIỆU
(Nonspecific interstitial pneumonia-NSIP)
- Có đặc điểm mô bệnh học đặc trưng: các tổn thương viêm khoảng kẽ
đồng nhất, đồng dạng với các mức độ xơ hóa khác nhau
- NSIP có nhiều typ, từ typ I (hình kính mờ trên HRCT) tới typ IV (xơ hóa, có
thể khó phân biệt với UIP)
- Vai trò của chẩn đoán hình ảnh là loại trừ UIP hơn là chẩn đoán NSIP, tất
cả các chẩn đoán NSIP đều yêu cầu kết quả mô bệnh học.
- Ở tất cả các bệnh nhân NSIP, bác sĩ lâm sàng cần phải tìm bệnh mô liên
kết, viêm phổi quá mẫn
2 ca bệnh NSIP, thấy hình kính mờ và xơ hóa (co kéo gây giãn phế quản) nhưng không có hình tổ ong
Cả 3 bệnh nhân này đều bị bệnh mô liên kết, đều được sinh thiết phổi.
Ảnh trên bên trái thấy tổn thương kính mờ rất kín đáo.
Ảnh trên bên phải thấy hình kính mờ rõ hơn kèm tổn thương hình lưới do dày vách trong tiểu thùy.
Ảnh dưới cùng thấy hình kính mờ kèm tổn thương lưới rõ.
Lưu ý là không thấy hình tổ ong ở cả 3 bệnh nhân này, loại trừ chẩn đoán UIP
Phim HRCT của bệnh nhân bị xơ cứng bì và NSIP thấy tổn thương lưới sát màng phổi ở thùy trên
và rõ hơn ở thùy dưới của phổi, các vùng kính mờ và co kéo gẫy giãn phế quản nhưng không thấy
hình tổ ong.
VIÊM PHỔI TỔ CHỨC HÓA VÔ CĂN
(Cryptogenic organizing pneumonia-COP)
Viêm phổi tổ chức hóa (Organizing pneumonia – OP) đặc trưng bởi sự xuất
hiện các nút tổ chức viêm hạt trong lòng tiểu phế quản, phế nang
Hầu hết là không rõ nguyên nhân, nhưng thường thấy ở bệnh nhân viêm phổi,
dị ứng thuốc, bệnh tạo keo, u hạt Wegener, sau hít phải độc chất
Lâm sàng: ho khan vài tháng, sốt nhẹ, mệt mỏi, thở nông, đáp ứng tốt với
corticoid và có tiên lượng tốt
Là chẩn đoán loại trừ, thường cần sinh thiết để xét nghiệm mô bệnh học
ĐẶC ĐIỂM TRÊN HRCT CỦA VP TỔ CHỨC HÓA
Đông đặc ngoại vi phổi 2 bên, ranh giới rõ, đông đăc có thể di chuyển
Lesions may show pleural tags or spiculae and give the impression of volume
loss and slight retraction of the surrounding parenchyma (DD bronchogenic
carcinoma).
Giãn và dày thành phế quản, giới hạn ở vùng đông đặc hoặc kính mờ
Dày màng phổi và ít dịch màng phổi,
Bệnh nhân có đông đặc ngoai vi 2 bên phổi điển hình của viêm phổi tổ chức hóa. Sau khi loại trừ
các bệnh khác như lymphoma, nhiễm trùng, ung thư tiểu phế quản-phế nang, chẩn đoán viêm phổi
tổ chức hóa vô căn được đặt ra.
Bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp, trên phim HRCT phổi thấy các tổn thương đông đặc ở
ngoại vi cả 2 bên phổi do viêm phổi tổ chức hóa. Các bệnh nhân bị viêm phổi tổ chức hóa liên
quan đến bệnh tạo keo thường đáp ứng với steroid kém hơn.
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Sự giống nhau giữa viêm phổi tăng bạch cầu ái
toan mạn tính (bên trái) và viêm phổi tổ chức hóa
(bên phải) trên phim. Sự khác nhau dựa trên lâm
sàng và xét nghiệm.
Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan
mạn tính
Ung thư tiểu phế quản – phế nang
Viêm phổi do hít
Nhồi máu phổi
Lymphoma
RB-ILD VÀ DIP
Viêm tiểu phế quản hô hấp (respiratory bronchiolitis-RB)
Bệnh phổi kẽ liên quan đến viêm tiểu phế quản hô hấp (respiratory bronchiolitis-
associated interstitial lung disease-RB-ILD),
Viêm phổi kẽ bong vảy (desquamative interstitial pneumonia - DIP)
→ là các mức độ nghiêm trọng khác nhau của phản ứng đường thở nhỏ và nhu
mô phổi với thuốc lá.
Tất cả những người hút thuốc lá đều bị viêm tiểu phế quản hô hấp ở các mức
độ khác nhau nhưng thường không có triệu chứng. Tuy nhiên khoảng 5 – 10%
số người hút thuốc lá có bệnh phổi nghiêm trọng trên lâm sàng.
RB-ILD tổn thương chủ yếu ở trung tâm tiểu thùy còn DIP có tổn thương lan
tỏa hơn. Tuy nhiên đặc điểm các bệnh này trên CT không hoàn toàn tách biệt.
Đặc điểm trên HRCT của RB-ILD:
- Hình kính mờ, có các nốt trung
tâm tiểu thùy, ưu thế ở thùy trên
- Dày thành phế quản
- Bẫy khí
Bệnh nhân này bị RB-ILD: tổn thương chủ yếu là
hình kính mờ và dày vách liên tiểu thùy (mũi tên),
kèm ứ khí trung tâm tiểu thùy
Dựa trên các dấu hiệu CT không điển hình như
này, có rất nhiều chẩn đoán phân biệt.
Bởi vì bệnh nhân hút thuốc lá nên chẩn đoán
đầu tiên nghĩ tới là RB-ILD.
Nếu bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch, viêm
phổi do Pneumocystic carinii là chẩn đoán nghĩ
tới đầu tiên.
Nếu bệnh nhân ho máu, có thể nghĩ tới xuất
huyết phổi.
Nếu bệnh nhân là người nuôi chim thì chẩn
đoán nghĩ tới đầu tiên là viêm phổi quá mẫn
nhưng hầu hết những BN này không hút thuốc.
Bệnh nhân hút thuốc lá, được chẩn đoán là
RB-ILD với các dấu hiệu kín đáo trên HRCT:
tổn thương ưu thế là hình kính mờ, ngoài ra
thấy khí thũng cạnh vách ở thùy trên và dày
vách kín đáo ở thùy dưới
Hình trái: RB-ILD ở người hút thuốc. Hình phải: viêm phổi quá mẫn ở người không hút thuốc.
Hình ảnh của chúng tương tự nhau. Tuy nhiên có thể thấy viêm phổi quá mẫn có tổn thương kính mờ
nghiêm trọng hơn và có các vùng ứ khí ranh giới rõ.
Bệnh nhân bị viêm phổi kẽ bong vảy. Trên phim HRCT thấy tổn thương kính mờ lan tỏa ở thùy
dưới và vài hình khảm, không thấy tổn thương mờ dạng lưới và các dấu hiệu của xơ hóa. Những
tổn thương này có thể hồi phục và biến mất nếu bệnh nhân bỏ thuốc.
VIÊM PHỔI KẼ CẤP TÍNH (Acute interstitial pneumonia-AIP)
Viêm phổi kẽ cấp tính, trước đây được gọi là viêm phổi Hamman Rich, là
bệnh phổi vô căn hiếm gặp đặc trưng bởi sự phá hủy phế nang lan tỏa dẫn
tới xơ hóa
Tổn thương trên mô bệnh học và HRCT của AIP khó phân biệt với ARDS
Đặc điểm trên HRCT là tổn thương đông đặc lan tỏa hoặc loang lổ, thường
có hình lát đá
Các vùng đông đặc và kính mờ với hình lát đá. Triệu chứng lâm sàng xuất hiện trong vòng vài ngày,
tiến triển nhanh kết hợp với những dấu hiệu hình ảnh trên rất gợi ý chẩn đoán AIP
VIÊM PHỔI MÔ KẼ BẠCH CẦU LYMPHO
(Lymphocytic interstitial pneumonitis -LIP)
LIP hiếm gặp, chủ yếu ở những
bệnh nhân mắc bệnh tự miễn, đặc
biệt trong hội chứng Sjogren, ở
các bệnh nhân AIDS.
Các triệu chứng lâm sàng và hình
ảnh HRCT thường không đặc hiệu
Bệnh nhân mắc hội chứng Sjogren và LIP
Trên phim chụp của 3 bệnh nhân khác nhau đều thấy kén khí ở phổi.
Từ trái qua phải: bệnh u cơ trơn bạch mạch ở phổi , viêm phổi mô kẽ bạch cầu lympho ,
bệnh mô bào Langerhans
BỆNH PHỔI DO THUỐC
(Drug-induced lung disease)
Bệnh nhân này dùng thuốc gây độc tế bào để
điều trị ung thư máu.
Trên phim chụp thấy các vùng tổn thương kính
mờ, co kéo phế quản và tổn thương hình tổ ong
kín đáo ở thùy dưới phổi trái.
Đây có thể là kết quả của quá trình xơ hóa trong
xơ phổi vô căn và viêm phổi kẽ không đặc hiệu
hoặc xơ hóa trong viêm phổi quá mẫn mạn tính,
sarcoidosis. Tuy nhiên, đây không phải làm một
trong các dạng điển hình của xơ hóa phổi – mà
chúng ta thường gặp trong UIP hoặc NSIP.
Nếu thấy xơ hóa mà không phù hợp với bất cứ
bệnh gây xơ phổi nào thường gặp thì luôn phải
nghĩ tới bệnh phổi do thuốc.
Đây thường là chẩn đoán loại trừ vì các hình ảnh tổn thương trên phim chụp
biến đổi rất nhiều, nó có thể giống viêm phổi tổ chức hóa, viêm phổi tăng bạch
cầu ái toan, xơ phổi, viêm phổi quá mẫn, thậm chí là ARDS
Viêm phổi tổ chức hóa gây ra bởi thuốc: thường do Bleomycin, Cyclophosphamide
và các thuốc khác như Methotrexate, Amiodarone, Nitrofurantoin và Penicillamine
Các dấu hiệu trên HRCT giống với viêm phổi tổ chức hóa không rõ nguyên nhân
Viêm phổi kẽ không đặc hiệu (NSIP) gây ra bởi thuốc: do ngộc độc carmustine
hoặc các thuốc không gây độc tế bào như amiodarone
Các dấu hiệu trên phim chụp tương tự các thể khác của NSIP
CÁC BỆNH PHỔI KẼ
ÍT GẶP
BỆNH U CƠ TRƠN BẠCH MẠCH Ở PHỔI
(LYMPHANGIOMYOMATOSIS - LAM)
BỆNH U CƠ TRƠN BẠCH MẠCH Ở PHỔI
Hiếm gặp, thường xảy ra ở phụ nữ tiền mãn kinh, đặc trưng bởi tăng sinh các
tế bào cơ không điển hình dọc theo tiểu phế quản, gây ra bẫy khí và hình
thành các nang khí thành mỏng, thay thế nhu mô phổi bình thường.
Triệu chứng lâm sàng:
- Hầu hết các bệnh nhân có biểu hiện khó thở, tràn dưỡng chấp khoang
màng phổi (40%), tràn khí màng phổi (40%), ho máu (40%)
- Bệnh nhân chết trong vòng 10 năm sau khi khởi phát triệu chứng
- Mang thai có thể làm bệnh trầm trọng hơn
CÁC DẤU HIỆU THEN CHỐT
- Vô số nang thành mỏng bao quanh bởi nhu mô phổi bình thường, các
nang có đường kính 2 – 5 cm, hình tròn, đồng dạng, phân bố lan tỏa khắp
2 phổi, đồng đều ở cả thùy trên và dưới.
- Độ dày thành nang từ rất mỏng tới 4mm
- Hạch rốn phổi và hạch trung thất, tràn dịch khoang màng phổi (40%)
- Tràn khí khoang màng phổi tái phát (40%)
Ca bệnh u cơ trơn bạch mạch ở phổi điển hình với
các nang khí thành mỏng phân bố lan tỏa 2 phổi,
có tràn khí màng phổi
Ca bệnh u cơ trơn bạch mạch điển hình khác
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Bệnh mô bào Langerhans: >90% là người nghiện thuốc lá, nang có hình
dạng không đều, các góc sườn hoành are spared
Ứ khí trung tâm tiểu thùy: không có thành, động mạch trung tâm tiểu thùy là
một chấm nhỏ ở trung tâm
Viêm phổi kẽ bạch cầu lympho: gặp ở bệnh nhân HIV và hội chứng Sjogren
BỆNH MÔ BÀO LANGERHANS
(Langerhans cell histiocytosis - LCH)
BỆNH MÔ BÀO LANGERHANS
Bệnh mô bào Langerhans (LCH) còn được gọi là bệnh mô bào X ở phổi.
Đây có thể là phản ứng dị ứng với xì gà, thuốc lá vì hơn 90% số bệnh
nhân là người nghiện hút thuốc lá.
Giai đoạn nốt sớm đăc trưng là phản ứng u hạt ở trung tâm tiểu thùy gây
ra bởi các tế bào Langerhans
Trong giai đoạn nang: phá hủy tiểu phế quản gây xơ hóa phế nang và
hình thành nang.
CÁC DẤU HIỆU TRÊN HRCT
Giai đoạn sớm: các nốt nhỏ bờ không đều hoặc hình sao nằm
ở trung tâm tiểu thùy
Giai đoạn muộn (thường gặp hơn):
- Các nang chứa khí có hình dạng không đều, có thể kết hợp với nhau tạo
nang lớn hơn
- Ưu thế ở thùy trên và giữa
- Tràn khí màng phổi tái phát
Các tiêu bản nhu mô phổi trong 3 giai đoạn của bệnh
Bệnh nhân bị bệnh mô bào Langerhans, bắt đầu với các nốt nhỏ (hình bên trái), tiến triển dần theo
thời gian, đến giai đoạn cuối (hình bên phải) hình thành các nang thay thế nhu mô phổi bình thường.
DẤU HIỆU THEN CHỐT
Các nốt hoặc nang hình dạng không đều phân bố chủ yếu ở thùy trên và
giữa phổi ở bệnh nhân hút thuốc lá
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Thể nốt:
- Sarcadoisis: các nốt phân bố quanh
bạch mạch
- Ung thư di căn: các nốt phân bố ngẫu
nhiên
Thể nang:
- Bênh u cơ trơn bạch mạch ở phổi: các
nang trong, gặp ở phụ nữ trong thời kì
mang thai
- Giãn phế quản dạng nang: dấu hiệu
vòng nhẫn
- Ứ khí trung tâm tiểu thùy: không có
thành, dấu hiệu chấm trung tâm
- Viêm phổi kẽ bạch cầu lympho (LIP)
Ứ khí nặng cũng có thể giống bệnh mô bào Langerhans, khi nó lan rộng tới
rìa của tiểu thùy thứ cấp, trông nó giống như nang có thành.
Ở bệnh nhân bị bệnh mô bào Langerhans, nhà giải phẫu bệnh có thể thấy
bệnh mô bào Langerhans, nhưng cũng có thể thấy các vùng ứ khí, viêm tiểu
phế quản hô hấp, xơ hóa.
→ Do đó các bệnh phổi liên quan đến hút thuốc lá không có các đặc điểm
hoàn toàn tách biệt.
BỆNH TÍCH PROTEIN PHẾ NANG
(Alveolar proteinosis)
Bệnh tích protein phế nang là bệnh hiếm, đặc trưng bởi sự lấp đầy các
lòng phế nang bởi protein PAS (+) do bất thường chuyển hóa surfactant.
Chẩn đoán bệnh dựa trên phim HRCT (hình lát đá) và đặc điểm của dịch
rửa phế quản – phế nang
Thường gặp ở độ tuổi từ 30 đến 50 tuổi
Ho khan, sốt, khó thở nhẹ
Tiên lượng được cải thiện do điều trị dùng phương pháp rửa phế quản –
phế nang
CÁC DẤU HIỆU THEN CHỐT
Case bệnh điển hình của nhiễm protein phế nang
với dày rõ vách liên tiểu thùy và vách trong tiểu
thùy, gây ra bởi các protein được các đại thực bào
vận chuyển từ lòng phế nang sang khoảng kẽ.
- Hình lát đá: là dấu hiệu không
đặc hiệu cho bệnh
- Hình kính mờ → đông đặc
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Phù phổi không do huyết động: ARDS, viêm phổi kẽ cấp tính
Viêm phổi:
- Nhiễm trùng (do Pneumocystic carinii hoặc CMV)
- Viêm phổi tổ chức hóa
- Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan mạn tính
Xuất huyết, ung thư tiểu phế quản – phế nang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lung - HRCT Common diseases
https://radiologyassistant.nl/chest/lung-hrct-common-diseases

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Was ist angesagt? (20)

Xcr
Xcr Xcr
Xcr
 
ct bụng
ct bụngct bụng
ct bụng
 
Ho hap
Ho hapHo hap
Ho hap
 
Vet thuong nguc ho
Vet thuong nguc hoVet thuong nguc ho
Vet thuong nguc ho
 
CT Chấn thương sọ não
CT Chấn thương sọ nãoCT Chấn thương sọ não
CT Chấn thương sọ não
 
Cls hô hấp
Cls hô hấpCls hô hấp
Cls hô hấp
 
HÌNH ẢNH HỌC HỆ TIẾT NIỆU
HÌNH ẢNH HỌC HỆ TIẾT NIỆUHÌNH ẢNH HỌC HỆ TIẾT NIỆU
HÌNH ẢNH HỌC HỆ TIẾT NIỆU
 
Hoại tử chỏm vô khuẩn
Hoại tử chỏm vô khuẩnHoại tử chỏm vô khuẩn
Hoại tử chỏm vô khuẩn
 
X quang xuong khop
X quang xuong khopX quang xuong khop
X quang xuong khop
 
X quang bụng không sửa soạn
X quang bụng không sửa soạnX quang bụng không sửa soạn
X quang bụng không sửa soạn
 
Ung thư gan
Ung thư ganUng thư gan
Ung thư gan
 
Phan tich xquang nguc co ban
Phan tich xquang nguc co banPhan tich xquang nguc co ban
Phan tich xquang nguc co ban
 
UNG THƯ PHỔI
UNG THƯ PHỔI UNG THƯ PHỔI
UNG THƯ PHỔI
 
Hinh anh MRI cot song
Hinh anh MRI cot songHinh anh MRI cot song
Hinh anh MRI cot song
 
BỆNH ÁN SUY TIM
BỆNH ÁN SUY TIMBỆNH ÁN SUY TIM
BỆNH ÁN SUY TIM
 
CLVT hệ tiết niệu. Nang và u thận
CLVT hệ tiết niệu. Nang và u thậnCLVT hệ tiết niệu. Nang và u thận
CLVT hệ tiết niệu. Nang và u thận
 
CT scan trong tai biến mạch máu não
CT scan trong tai biến mạch máu nãoCT scan trong tai biến mạch máu não
CT scan trong tai biến mạch máu não
 
các đường kerley trong x-quang phổi
các đường kerley trong x-quang phổicác đường kerley trong x-quang phổi
các đường kerley trong x-quang phổi
 
ct ngực
ct ngựcct ngực
ct ngực
 
X-quang trong chẩn đoán tắc ruột
X-quang trong chẩn đoán tắc ruộtX-quang trong chẩn đoán tắc ruột
X-quang trong chẩn đoán tắc ruột
 

Ähnlich wie Các bệnh-phổi-kẽ-trên-hrct

Giả ung thư phổi
Giả ung thư phổiGiả ung thư phổi
Giả ung thư phổiNgoan Pham
 
11 k phoi-2007
11 k phoi-200711 k phoi-2007
11 k phoi-2007Hùng Lê
 
Ung thư phổi
Ung thư phổiUng thư phổi
Ung thư phổiHùng Lê
 
Xquang ngực cơ bản
Xquang ngực cơ bảnXquang ngực cơ bản
Xquang ngực cơ bảnManjusakas
 
Một số dấu hiệu dễ bị bỏ sót trên X-quang phổi
Một số dấu hiệu dễ bị bỏ sót trên X-quang phổiMột số dấu hiệu dễ bị bỏ sót trên X-quang phổi
Một số dấu hiệu dễ bị bỏ sót trên X-quang phổiNgoại Khoa Thực Hành
 
8. BẤT THƯỜNG PHẾ QUẢN PHỔI BẨM SINH.ppt
8. BẤT THƯỜNG PHẾ QUẢN PHỔI BẨM SINH.ppt8. BẤT THƯỜNG PHẾ QUẢN PHỔI BẨM SINH.ppt
8. BẤT THƯỜNG PHẾ QUẢN PHỔI BẨM SINH.pptNgoc Khue Nguyen
 
Đường thở chính.pptx
Đường thở chính.pptxĐường thở chính.pptx
Đường thở chính.pptxLong Le
 
Chẩn Đoán Hình Ảnh Lao Phổi - X quang lao phổi
Chẩn Đoán Hình Ảnh Lao Phổi - X quang lao phổiChẩn Đoán Hình Ảnh Lao Phổi - X quang lao phổi
Chẩn Đoán Hình Ảnh Lao Phổi - X quang lao phổiTBFTTH
 
Triệu chứng trên chụp clvt phổi độ phân giải cao (hrct)
Triệu chứng trên chụp clvt phổi độ phân giải cao (hrct)Triệu chứng trên chụp clvt phổi độ phân giải cao (hrct)
Triệu chứng trên chụp clvt phổi độ phân giải cao (hrct)Ngân Lượng
 
Dauhieuxquangngcsignsinchestxray 171205154545
Dauhieuxquangngcsignsinchestxray 171205154545Dauhieuxquangngcsignsinchestxray 171205154545
Dauhieuxquangngcsignsinchestxray 171205154545ThiTrng18
 
6. GIÃN PHẾ NANG VÀ COPD.ppt
6. GIÃN PHẾ NANG VÀ COPD.ppt6. GIÃN PHẾ NANG VÀ COPD.ppt
6. GIÃN PHẾ NANG VÀ COPD.pptNgoc Khue Nguyen
 
đáNh giá mức độ tràn dịch màng phổi theo từng giai đoạn
đáNh giá mức độ tràn dịch màng phổi theo từng giai đoạnđáNh giá mức độ tràn dịch màng phổi theo từng giai đoạn
đáNh giá mức độ tràn dịch màng phổi theo từng giai đoạnthien thanh
 

Ähnlich wie Các bệnh-phổi-kẽ-trên-hrct (20)

Hrct
HrctHrct
Hrct
 
Giả ung thư phổi
Giả ung thư phổiGiả ung thư phổi
Giả ung thư phổi
 
11 k phoi-2007
11 k phoi-200711 k phoi-2007
11 k phoi-2007
 
11 k phoi-2007
11 k phoi-200711 k phoi-2007
11 k phoi-2007
 
Ung thư phổi
Ung thư phổiUng thư phổi
Ung thư phổi
 
Xquang ngực cơ bản
Xquang ngực cơ bảnXquang ngực cơ bản
Xquang ngực cơ bản
 
Một số dấu hiệu dễ bị bỏ sót trên X-quang phổi
Một số dấu hiệu dễ bị bỏ sót trên X-quang phổiMột số dấu hiệu dễ bị bỏ sót trên X-quang phổi
Một số dấu hiệu dễ bị bỏ sót trên X-quang phổi
 
x quang bệnh lý nhu mô phổi
x quang bệnh lý nhu mô phổix quang bệnh lý nhu mô phổi
x quang bệnh lý nhu mô phổi
 
8. BẤT THƯỜNG PHẾ QUẢN PHỔI BẨM SINH.ppt
8. BẤT THƯỜNG PHẾ QUẢN PHỔI BẨM SINH.ppt8. BẤT THƯỜNG PHẾ QUẢN PHỔI BẨM SINH.ppt
8. BẤT THƯỜNG PHẾ QUẢN PHỔI BẨM SINH.ppt
 
Bg 11 viem k phoi
Bg 11 viem k phoiBg 11 viem k phoi
Bg 11 viem k phoi
 
Đường thở chính.pptx
Đường thở chính.pptxĐường thở chính.pptx
Đường thở chính.pptx
 
Chẩn Đoán Hình Ảnh Lao Phổi - X quang lao phổi
Chẩn Đoán Hình Ảnh Lao Phổi - X quang lao phổiChẩn Đoán Hình Ảnh Lao Phổi - X quang lao phổi
Chẩn Đoán Hình Ảnh Lao Phổi - X quang lao phổi
 
Triệu chứng trên chụp clvt phổi độ phân giải cao (hrct)
Triệu chứng trên chụp clvt phổi độ phân giải cao (hrct)Triệu chứng trên chụp clvt phổi độ phân giải cao (hrct)
Triệu chứng trên chụp clvt phổi độ phân giải cao (hrct)
 
Trung th t
Trung th tTrung th t
Trung th t
 
Dauhieuxquangngcsignsinchestxray 171205154545
Dauhieuxquangngcsignsinchestxray 171205154545Dauhieuxquangngcsignsinchestxray 171205154545
Dauhieuxquangngcsignsinchestxray 171205154545
 
Signs in chest xray
Signs in chest xraySigns in chest xray
Signs in chest xray
 
6. GIÃN PHẾ NANG VÀ COPD.ppt
6. GIÃN PHẾ NANG VÀ COPD.ppt6. GIÃN PHẾ NANG VÀ COPD.ppt
6. GIÃN PHẾ NANG VÀ COPD.ppt
 
đáNh giá mức độ tràn dịch màng phổi theo từng giai đoạn
đáNh giá mức độ tràn dịch màng phổi theo từng giai đoạnđáNh giá mức độ tràn dịch màng phổi theo từng giai đoạn
đáNh giá mức độ tràn dịch màng phổi theo từng giai đoạn
 
Sieuamhachco
SieuamhachcoSieuamhachco
Sieuamhachco
 
Sieuamhachco
SieuamhachcoSieuamhachco
Sieuamhachco
 

Kürzlich hochgeladen

SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdf
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdfSGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdf
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdfHongBiThi1
 
SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdf
SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdfSGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdf
SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdfHongBiThi1
 
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdfSGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdfHongBiThi1
 
GỐnnnnnnnnnnnnnnhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhI.pptx
GỐnnnnnnnnnnnnnnhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhI.pptxGỐnnnnnnnnnnnnnnhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhI.pptx
GỐnnnnnnnnnnnnnnhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhI.pptx27NguynTnQuc11A1
 
SGK mới Hen phế quản.pdf cực kỳ hay nha các bạn
SGK mới Hen phế quản.pdf cực kỳ hay nha các bạnSGK mới Hen phế quản.pdf cực kỳ hay nha các bạn
SGK mới Hen phế quản.pdf cực kỳ hay nha các bạnHongBiThi1
 
Viêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdf
Viêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdfViêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdf
Viêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdfHongBiThi1
 
SGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdf
SGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdfSGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdf
SGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdfHongBiThi1
 
SINH LÝ MÁU rất hay nha các bạn cần xem kỹ.docx
SINH LÝ MÁU rất hay nha các bạn cần xem kỹ.docxSINH LÝ MÁU rất hay nha các bạn cần xem kỹ.docx
SINH LÝ MÁU rất hay nha các bạn cần xem kỹ.docxHongBiThi1
 
chuyên đề về trĩ mũi nhóm trình ck.pptx
chuyên đề về  trĩ mũi nhóm trình ck.pptxchuyên đề về  trĩ mũi nhóm trình ck.pptx
chuyên đề về trĩ mũi nhóm trình ck.pptxngocsangchaunguyen
 
SGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf hay
SGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf haySGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf hay
SGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf hayHongBiThi1
 
Hô hấp - Viêm phế quản phổi.ppt hay nha các bạn
Hô hấp - Viêm phế quản phổi.ppt hay nha các bạnHô hấp - Viêm phế quản phổi.ppt hay nha các bạn
Hô hấp - Viêm phế quản phổi.ppt hay nha các bạnHongBiThi1
 
TANG-HUYET-AP-2023-1.pdfjkqfbqfbqbfàn ầbfb
TANG-HUYET-AP-2023-1.pdfjkqfbqfbqbfàn ầbfbTANG-HUYET-AP-2023-1.pdfjkqfbqfbqbfàn ầbfb
TANG-HUYET-AP-2023-1.pdfjkqfbqfbqbfàn ầbfbPhNguyn914909
 
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdfSGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdfHongBiThi1
 
SGK Viêm màng ngoài tim Y6.pdf rất hay nha
SGK Viêm  màng ngoài tim Y6.pdf rất hay nhaSGK Viêm  màng ngoài tim Y6.pdf rất hay nha
SGK Viêm màng ngoài tim Y6.pdf rất hay nhaHongBiThi1
 
SGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nha
SGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nhaSGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nha
SGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nhaHongBiThi1
 
SGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất haySGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất hayHongBiThi1
 
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩ
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩHen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩ
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩHongBiThi1
 
SGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdf
SGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdfSGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdf
SGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdfHongBiThi1
 
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻ
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻHô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻ
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻHongBiThi1
 

Kürzlich hochgeladen (19)

SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdf
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdfSGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdf
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdf
 
SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdf
SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdfSGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdf
SGK cũ Viêm phế quản trẻ em rất hay nha các bác sĩ trẻ.pdf
 
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdfSGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein cũ 2006.pdf
 
GỐnnnnnnnnnnnnnnhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhI.pptx
GỐnnnnnnnnnnnnnnhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhI.pptxGỐnnnnnnnnnnnnnnhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhI.pptx
GỐnnnnnnnnnnnnnnhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhI.pptx
 
SGK mới Hen phế quản.pdf cực kỳ hay nha các bạn
SGK mới Hen phế quản.pdf cực kỳ hay nha các bạnSGK mới Hen phế quản.pdf cực kỳ hay nha các bạn
SGK mới Hen phế quản.pdf cực kỳ hay nha các bạn
 
Viêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdf
Viêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdfViêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdf
Viêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdf
 
SGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdf
SGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdfSGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdf
SGK Hóa học lipid ĐHYHN mới rất hay nha.pdf
 
SINH LÝ MÁU rất hay nha các bạn cần xem kỹ.docx
SINH LÝ MÁU rất hay nha các bạn cần xem kỹ.docxSINH LÝ MÁU rất hay nha các bạn cần xem kỹ.docx
SINH LÝ MÁU rất hay nha các bạn cần xem kỹ.docx
 
chuyên đề về trĩ mũi nhóm trình ck.pptx
chuyên đề về  trĩ mũi nhóm trình ck.pptxchuyên đề về  trĩ mũi nhóm trình ck.pptx
chuyên đề về trĩ mũi nhóm trình ck.pptx
 
SGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf hay
SGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf haySGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf hay
SGK mới nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf hay
 
Hô hấp - Viêm phế quản phổi.ppt hay nha các bạn
Hô hấp - Viêm phế quản phổi.ppt hay nha các bạnHô hấp - Viêm phế quản phổi.ppt hay nha các bạn
Hô hấp - Viêm phế quản phổi.ppt hay nha các bạn
 
TANG-HUYET-AP-2023-1.pdfjkqfbqfbqbfàn ầbfb
TANG-HUYET-AP-2023-1.pdfjkqfbqfbqbfàn ầbfbTANG-HUYET-AP-2023-1.pdfjkqfbqfbqbfàn ầbfb
TANG-HUYET-AP-2023-1.pdfjkqfbqfbqbfàn ầbfb
 
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdfSGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdf
SGK chuyển hóa lipid và lipoprotein mới.pdf
 
SGK Viêm màng ngoài tim Y6.pdf rất hay nha
SGK Viêm  màng ngoài tim Y6.pdf rất hay nhaSGK Viêm  màng ngoài tim Y6.pdf rất hay nha
SGK Viêm màng ngoài tim Y6.pdf rất hay nha
 
SGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nha
SGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nhaSGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nha
SGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nha
 
SGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất haySGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất hay
 
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩ
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩHen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩ
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩ
 
SGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdf
SGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdfSGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdf
SGK Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ĐHYHN.pdf
 
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻ
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻHô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻ
Hô hấp - NK hô hấp cấp rất hay cần cho bác sĩ trẻ
 

Các bệnh-phổi-kẽ-trên-hrct

  • 1. CÁC BỆNH LÝ PHỔI KẼ TRÊN HRCT
  • 2. LỜI MỞ ĐẦU Slide này sẽ trình bày các dấu hiệu then chốt của các bệnh phổi kẽ thường gặp nhất Có rất nhiều bệnh phổi kẽ khác nhau nhưng trên thực hành lâm sàng, chỉ có khoảng 10 bệnh chiếm tới 90% số trường hợp → Nắm được đặc điểm lâm sàng và hình ảnh của các bệnh này là rất quan trọng để xác định và chẩn đoán phân biệt chúng. Một số bệnh phổi kẽ ít gặp hơn cũng được trình bày bởi vì hình ảnh trên HRCT rất điển hình.
  • 3. NỘI DUNG Sarcoidosis Silicosis Ung thư di căn đường bạch mạch Phù phổi do tim Viêm phổi quá mẫn Lao Bệnh phổi bạch cầu ái toan Viêm phổi do pneumocistic carrini ARDS Bệnh phổi do thuốc Các bệnh mô kẽ ít gặp
  • 4. Mẹo nhớ cho cột đầu tiên: 'SHIT FACED'
  • 6. SARCOIDOSIS Sarcoidosis là bệnh hệ thống, nguyên nhân không rõ, đặc trưng bởi các u hạt không hoại tử ở nhiều cơ quan, có thể tự biến mất hoặc tiến triển xơ hóa. 90% số bệnh nhân có biểu hiện về hô hấp. Các biểu hiện toàn thân như mệt mỏi, ra mồ hôi trộm, sụt cân khá thường gặp. Hội chứng Loefgren là biểu hiện cấp tính của sarcoidosis (9-34% số bệnh nhân), bao gồm viêm khớp (thường gặp ở nam), hồng ban nút (thường gặp ở nữ), hạch rốn phổi 2 bên.
  • 7. 2/3 số bệnh nhân thuyên giảm trong vòng 10 năm. 1/3 số bệnh nhân có bệnh tiến triển dẫn tới suy tạng. Dưới 5% số bệnh nhân tử vong, thường do xơ phổi. Hồng ban nút (Erythema nodosum)
  • 8. CÁC GIAI ĐOẠN Bệnh nhân giai đoạn I. Trên phim thấy hình ảnh hạch rốn phổi và cạnh khí quản, không thấy dấu hiệu của bệnh phổi. 4 giai đoạn trên phim Xquang ngực: 1) Hạch rốn phổi 2 bên 2) Hạch rốn phổi 2 bên + bệnh phổi 3) Chỉ có bệnh phổi 4) Xơ hóa không hồi phục Các giai đoạn này không chỉ tình trạng mạn tính của bệnh hoặc liên quan tới thay đổi chức năng phổi.
  • 9. CÁC DẤU HIỆU TRÊN HRCT Các dấu hiệu thường gặp: - Các nốt nhỏ phân bố quanh bạch mạch (dọc theo màng phổi và các rãnh, vách liên tiểu thùy và quanh bó mạch-phế quản) - Ưu thế ở vùng trên và giữa phổi. - Hạch ở rốn phổi trái, phải và cạnh khí quản - Thường có vôi hóa
  • 10. Các dấu hiệu không thường gặp: Các khối tập trung thành đám ở cạnh rốn phổi. Các nốt lớn (đường kính > 1cm, tập trung thành đám hoặc dính với nhau thành khối được bao quanh bởi các nốt vệ tinh (dấu hiệu ngân hà) Các nốt rất nhỏ và đặc, xuất hiện dưới dạng kính mờ hoặc đông đặc (sarcoidosis phế nang) Các dấu hiệu điển hình của sarcoidosis: hạch rốn phổi, các nốt nhỏ dọc theo bó mạch-phế quản (mũi tên vàng) và dọc theo các rãnh (mũi tên đỏ)
  • 11. Các biểu hiện điển hình trên HRCT với các nốt dọc theo bó mạch-phế quản (mũi tên đỏ) và các rãnh (mũi tên vàng). Đây là dạng phân bố quanh bạch mạch điển hình. Dấu hiệu điển hình của sarcoidosis: hạch trung thất, và các nốt nhỏ phân bố quanh bạch mạch dọc theo bó mạch-phế quản và các rãnh (mũi tên vàng). Luôn phải tìm các nốt nhỏ dọc theo các rãnh bởi vì nó rất đặc hiệu và điển hình cho sarcoidosis
  • 12. Các dấu hiệu trên HRCT phổi của sarcoidosis biến đổi rất nhiều và giống với nhiều bệnh lý phổi thâm nhiễm lan tỏa khác. 60 – 70% số bệnh nhân sarcoidosis có các dấu hiệu hình ảnh điển hình. 25 – 30% số bệnh nhân có các dấu hiệu hình ảnh không điển hình. 5 – 10% số bệnh nhân không có dấu hiệu bất thường.
  • 13. XƠ HÓA TRONG BỆNH SARCOIDOSIS Xơ hóa tiến triển trong bệnh sarcoidosis dẫn tới hình thành các khối mô xơ tập trung thành đám quanh rốn phổi (quanh mạch-phế quản) Vị trí điển hình là phân thùy đỉnh sau, dẫn tới giảm thể tích của thùy trên và di lệch rãnh liên thùy Các bệnh khác thường gây xơ hóa tương tự là: silicosis, lao, talcosis
  • 14. Các khối mô xơ tập trung thành đám trong bệnh Sarcoidosis Phim Xquang ngực tư thế đứng của bệnh sarcoidosis giai đoạn IV điển hình với xơ hóa ở vùng đỉnh và giảm thể tích thùy trên 2 bên, làm rốn phổi bị nâng cao. Xơ hóa gây phá hủy các mạch máu phổi, dẫn tới tăng huyết áp.
  • 15. Một bệnh nhân bị sarcoidosis giai đoạn IV, trên phim thấy các khối mô xơ tập trung thành đám, phân bố ở phân thùy sau – trên của 2 phổi. Ngoài ra có nhiều nốt nhỏ, ranh giới rõ. Có nhiều nốt phân bố sát màng phổi điển hình.
  • 16. SARCOIDOSIS PHẾ NANG Hình ảnh tương tự hình kính mờ nhưng khi quan sát kĩ thấy hình tăng tỉ trọng đó là do rất nhiều các nốt nhỏ. Có cả hạch rốn phổi.
  • 17. Bệnh nhân nữ, 47 tuổi, bị ho khan, khó thở nhẹ, các XN máu bình thường. BN được chụp Xquang ngực, sau đó điều trị bằng thuốc kháng sinh. BN được chụp lại Xquang ngực do không thấy tiến triển. Trên phim Xquang đầu tiên thấy đông đặc ở thùy dưới 2 bên phổi (mũi tên), ban đầu nghĩ tới viêm phổi. Sau 2 tuần điều trị kháng sinh, BN không có cải thiện. Chẩn đoán phân biệt đặt ra lúc này bao gồm u (ung thư phế quản-phế nang hoặc lymphoma), viêm phổi tăng bạch cầu ái toan, viêm phổi tổ chức hóa, bệnh Wegener hoặc biểu hiện không điển hình của sarcoidosis. Tiếp theo là phim HRCT của BN này
  • 18.
  • 19. Trên phim HRCT thấy nhiều vùng đông đặc phổi, kèm hạch rốn phổi và trung thất. Chẩn đoán phân biệt trên CT tương tự như trên phim Xquang ngực. Kết quả mô bệnh học là sarcoidois phế nang. Chỉ có duy nhất 1 manh mối để chẩn đoán, đó là các nốt nhỏ trên phim trên, nhưng khó để nhìn thấy. Case này cho thấy rằng đặc điểm của sarcoidosis thật sự rất biến đổi, do đó cần được nghĩ tới trong chẩn đoán phân biệt của các bệnh khác.
  • 20. Xơ hóa trong sarcoidosis: trên phim thấy hình ảnh xơ, co kéo gây giãn và hẹp các phế quản liên quan, ưu thế ở vùng quanh rốn phổi và thùy trên 2 bên. Không thấy các nốt bất thường, nhưng sự xuất hiện và vị trí của các dải xơ rất gợi ý chẩn đoán sarcoidosis
  • 21. CÁC DẤU HIỆU THEN CHỐT Hạch rốn phổi và trung thất Các nốt nhỏ phân bố dọc theo bó mạch-phế quản và các rãnh Bệnh bân sốt, sụt cân, mệt mỏi và hồng ban nút
  • 22. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT Hạch to: - Lao sơ nhiễm: hạch to không có triệu chứng - Nhiễm nấm histoplasma (Histoplasmosis) - Lymphoma - Ung thư phổi tế bào nhỏ với di căn nốt
  • 23. Hình nốt: - Bệnh phổi do bụi silic / bụi phổi: các nốt tập trung ưu thế ở trung tâm tiểu thùy và dưới màng phổi - Lao kê: các nốt phân bố ngẫu nhiên Hình xơ: - Viêm phổi kẽ thông thường: xơ đáy và ngoại vi, hình tổ ong - Viêm phổi quá mẫn mạn tính: xơ ở vùng giữa và hình khảm - Lao: thường 1 bên
  • 24. MỘT SỐ BỆNH CÓ TỔN THƯƠNG DẠNG NỐT Hình 1 và 4) Viêm phổi quá mẫn: các nốt trung tâm tiểu thùy, ranh giới không rõ Hình 2) Lao kê: các nốt có kích thước tương tự nhau, phân bố ngẫu nhiên Hình 3 và 5) Sarcoidodis: các nốt phân bố quanh bạch mạch, dọc theo các rãnh, hạch to Hình 6) Lao: hình nụ trên cành ở lao thể hoạt động
  • 25. Hình 7) Bệnh mô bào Langerhans: Giai đoạn các nốt xuất hiện sớm trước khi các nang điển hình xuất hiện Hình 8) Viêm tiểu phế quản hô hấp (Respiratory bronchiolitis): các nốt trung tâm tiểu thùy ranh giới không rõ với hình kính mờ.
  • 26. SILICOSIS / COAL WORKER PNEUMOCONIOSIS (bệnh phổi do bụi silic /bụi phổi ở công nhân mỏ than)
  • 27. SILICOSIS / COAL WORKER PNEUMOCONIOSIS Đặc điểm của các bệnh này trên Xquang và HRCT có thể khó phân biệt với các bệnh khác, đôi khi tương tự sarcoidosis nhưng nó hiếm gặp hơn sarcoidosis. Silicosis và CWP xảy ra ở nhóm bệnh nhân đặc thù: các công nhân xây dựng, khai thác mỏ, tiếp xúc với cát bụi, thổi thủy tinh và làm đồ gốm.
  • 28. Các nốt nhỏ, ranh giới rõ, đường kính 2 – 5 mm, phân bố ở cả 2 phổi, ưu thế ở thùy trên Các nốt có thể vôi hóa Phân bố ở trung tâm tiểu thùy và sát màng phổi, đôi khi phân bố ngẫu nhiên Các khối xơ tập trung lại thành đám, bờ không đều. Các khối này có thể bị hoại tử tạo hang. Thường có hạch rốn phổi và trung thất CÁC DẤU HIỆU TRÊN HRCT
  • 29. Bệnh nhân bị bệnh phổi do bụi silic: trên phim thấy các khối kích thước không đều, phân bố ngẫu nhiên và dưới màng phổi. Một nốt có vôi hóa (mũi tên). Không thấy kiểu phân bố quanh bạch mạch (quanh bó mạch-phế quản và dọc các rãnh) – kiểu hình gợi ý sarcoidosis (Cùng bệnh nhân) Các khối tập trung thành đám quanh rốn phổi ở thùy trên phổi phải. Phổi trái thấy nhiều nốt kích thước khác nhau.
  • 30. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT Sarcoidosis : Có thể rất khó để phân biệt (xác định cách phân bố của các nốt) Nhiễm trùng: lao kê, nấm Ung thư di căn đường máu: các nốt silicotic ở dưới màng phổi và quanh bó mạch-phế quản, nhìn có vẻ giống kiểu phân bố ngẫu nhiên và gây nhầm lẫn với di căn và lao kê. Bệnh mô bào Langerhans (LCH): có thể khó phân biệt với silicosis ở giai đoạn sớm, khi mà LCH chỉ có biểu hiện duy nhất là các nốt nhỏ. Tìm các hang.
  • 32. LYMPHANGITIC CARCINOMATOSIS Do u di căn theo đường máu tới phổi, xâm nhập khoảng kẽ và bạch mạch. Các triệu chứng bao gồm khó thở, ho có thể xảy ra trước khi thấy các bất thường trên phim chụp ngực. Tuy nhiên, trong rất nhiều trường hợp, bênh nhân không có triệu chứng gì. Lymphangitic Carcinomatosis gặp trong ung thư phổi, vú, dạ dày, tụy, tuyến tiền liệt, cổ tử cung, tuyến giáp và ung thư biểu mô di căn không rõ vị trí nguyên phát.
  • 33. CÁC DẤU HIỆU TRÊN HRCT Dày vách liên tiểu thùy, các rãnh và dày khoảng kẽ quanh bó mạch-phế quản. Vách dày đều hoặc không đều tùy thuộc nó chứa đầy dịch hay tế bào ung thư Các bất thường trung tâm hoặc một bên gặp ở 50% số bệnh nhân. Hạch rốn phổi gặp ở 50% số bệnh nhân Dịch màng phổi do di căn màng phổi (>50% số bệnh nhân)
  • 34. Bệnh nhân bị lymphangitic carcinomatosis: thấy phân bố trung tâm. Đây là dấu hiệu giúp phân biệt Lymphangitic Carcinomatosis với các nguyên nhân khác gây dày vách liên tiểu thùy như phù phổi hoặc sarcoidosis. Bệnh nhân này có cả hạch to.
  • 35. CÁC DẤU HIỆU THEN CHỐT Dày đều khu trú vách liên tiểu thùy ở bệnh nhân đã được chẩn đoán ung thư
  • 36. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT Hình 1) Lymphangitic carcinomatosis: dày vách liên tiểu thùy không đều, thường ở trung tâm hoặc 1 bên, hạch to. Hình 2) Phù phổi huyết động: bất thường ở cả 2 bên phổi, tim to, đáp ứng tốt với thuốc lợi tiểu, hình kính mờ do các phế nang lấp đầy dịch. Hình 3) Lymphangitic carcinomatosis. Hình 4) Lymphangitic carcinomatosis với hạch rốn phổi và dày khoảng kẽ quanh bó mạch-phế quản.
  • 37. Hình 5) Bệnh tích protein phế nang: Hình lát đá Hình 6) Phù phổi huyết động
  • 39. PHÙ PHỔI DO TIM (PHÙ PHỔI HUYẾT ĐỘNG) Bệnh nhân phù phổi thường không chụp HRCT bởi vì thường được chẩn đoán dựa trên lâm sàng và phim Xquang ngực. Tuy nhiên đôi khi chẩn đoán nó không thật sự rõ ràng và những hiểu biết về các dấu hiệu của phù phổi trên HRCT giúp tránh chẩn đoán sai lầm.
  • 40. CÁC DẤU HIỆU TRÊN HRCT Dày vách liên tiểu thùy cả 2 bên và hình kính mờ Phân bố quanh rốn phổi và theo trọng lực, ưu thế ở phổi lệ thuộc (dependent lung) Tim to và dịch màng phổi Dày đều vách liên tiểu thùy và vài tổn thương kính mờ ở phần phổi lệ thuộc (the dependent part of the lungs). Dịch màng phổi 2 bên. Ở các bệnh nhân đã được chẩn đoán ung thư, lymphangitic carcinomatosis là chẩn đoán phân biệt cần được nghĩ tới.
  • 41. DẤU HIỆU THEN CHỐT Dày đều vách liên tiểu thùy và hình kính mở ở vùng phổi phụ thuộc trên bệnh nhân tim to và dịch màng phổi
  • 42. Bệnh nhân bị phù phổi huyết động, được chụp CT để loai trừ huyết khối ĐM phổi. Trên phim thấy dày đều vách liên tiểu thùy và hình kính mờ, phân bố loang lổ. Lưu ý: phù phổi có thể phân bố rất loang lổ: một vài vị trí được lấp đầy bởi dịch, trái ngược với cùng lân cận bình thường. Lymphangitic carcinomatosis Viêm phổi kẽ (virus, mycoplasma) ARDS Xuất huyết phổi CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
  • 43. VIÊM PHỔI QUÁ MẪN (Hypersensitivity Pneumonitis)
  • 44. Viêm phổi quá mẫn (VPQM) là bệnh phổi dị ứng do hít phải di nguyên Các bất thường về hình ảnh và bệnh học ở bệnh nhân được chia thành giai đoạn cấp, bán cấp và mạn tính. Hầu hết HRCT được chụp ở giai đoạn bán cấp (vài tuần – vài tháng sau khi tiếp xúc với dị nguyên) hoặc giai đoạn mạn tính VIÊM PHỔI QUÁ MẪN
  • 45. VPQM GIAI ĐOẠN BÁN CẤP Hai bệnh nhân bị viêm phổi quá mẫn giai đoạn bán cấp: các nốt trung tâm tiểu thùy, ranh giới không rõ Dấu hiệu then chốt là: - Các nốt phân bố ở trung tâm tiểu thùy có ranh giới không rõ của tổn thương kính mờ (80% số trường hợp) - Hoặc hình khảm
  • 46. Bệnh nhân bị viêm phổi quá mẫn. Trên phim thấy hình khảm: một vài tiểu thùy thứ cấp có hình kính mờ do thâm nhiễm phổi, trong khi đó các tiểu thùy khác sáng do viêm tiểu phế quản và bẫy khí.
  • 47. Bệnh nhân này vào viện vì khó thở cấp. Phim Xquang ngực bình thường (không đưa phim ở đây). Trên phim HRCT (bên trái) thấy các vùng tỉ trọng kính mờ. 10 ngày sau BN được chụp lại HRCT (bên phải) thấy các hình kính mờ hoàn toàn biến mất dù không điều trị gì. Nguyên nhân được cho là viêm phổi quá mẫn.
  • 48. VPQM GIAI ĐOẠN MẠN TÍNH Bệnh nhân VPQM mạn tính, trên phim HRCT thấy hình khảm và dày vách liên tiểu thùy, dày dạng lưới trong tiểu thùy, gợi ý tình trạng xơ hóa không hồi phục. Các dấu hiệu then chốt của viêm phổi quá mẫn mạn tính là: - Hình khảm - Xơ hóa nhu mô ở khu vực giữa của phổi 2 bên
  • 49. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT Giai đoạn bán cấp: - RB-ILD (bệnh phổi kẽ liên quan đến viêm tiểu phế quản hô hấp): gặp ở những người nghiện thuốc lá, ưu thế ở thùy trên, thường có ứ khí trung tâm tiểu thùy - Bệnh tích protein phế nang
  • 50. Hình bên trái: UTP với hình tổ ong, Hình bên phải: VPQM mạn tính Giai đoạn mạn tính: Viêm phổi kẽ thông thường (UTP) biểu hiện trên HRTC có thể rất giống viêm phổi quá mẫn, phân bố chủ yếu ở thùy dưới. Trong giai đoạn mạn tính của viêm phổi quá mẫn, xơ hóa rất điển hình, ở toàn bộ nhu mô phổi từ ngoại vi tới trung tâm.
  • 51. Phim chụp trong thì hít vào và thì thở ra: Hình khảm cùng với các khu vực tỉ trọng kính mờ, rõ hơn trong thì thở ra, thể hiện tình trạng bẫy khí. Các dấu hiệu của xơ hóa như là mạch máu và phế quản bị co kéo, cùng với dày thành phế quản chủ yếu ở vùng giữa và dưới của phổi, gợi ý viêm phổi quá mẫn. Nếu chỉ dựa trên các dấu hiệu hình ảnh trên, cần phải chẩn đoán phân biệt với bệnh tích protein phế nang và các bệnh khác có tổn thương phổi hình khảm.
  • 53. Lao sơ nhiễm: nhiễm lao lần đầu Lao sau sơ nhiễm = lao hoạt động: tái hoạt động của trực khuẩn lao sau nhiễm lao lần đầu Lan theo đường khí phế quản Lan theo đường máu (lao kê)
  • 54. CÁC DẤU HIỆU TRÊN HRCT Lao sơ nhiễm: đông đặc ở bất cứ vị trí nào, hạch to và dịch màng phổi. Thường thoái triển tạo các nốt vôi hóa phổi và vôi hóa hạch lympho cùng bên. Lao sau sơ nhiễm: đông đặc ở phân thùy đỉnh của thùy trên hoặc phân thùy đỉnh của thùy dưới, tạo hang lao Lan theo đường dẫn khí: hình nụ trên cành Lao kê: các nốt 2-3mm, phân bố ngẫu nhiên
  • 55. Bệnh nhân này bị lao phổi. Trên phim thấy tổn thương hang lao và hình nụ trên cành điển hình. Mũi tên xanh chỉ kim sinh thiết. Lao kê Hang lao ở phổi phải
  • 56. LAO LAN THEO ĐƯỜNG DẪN KHÍ Xảy ra ở cả lao sơ nhiễm và lao sau sơ nhiễm. Hình ảnh nụ trên cành là điển hình của lao thể hoạt động lan theo đường dẫn khí. Ngoài ra hình ảnh này còn có thể gặp trong các bệnh nhiễm trùng khác. Hình ảnh nụ trên cành trong lao thể hoạt động lan theo đường dẫn khí
  • 57. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT Lao sơ nhiễm: viêm phổi nhiễm khuẩn cấp tính Lao sau sơ nhiễm: Sarcoidosis, bệnh phổi do bụi silic, bụi phổi Lao lan theo đường dẫn khí: viêm phế quản phổi, viêm phổi quá mẫn Lao kê: di căn ung thư tuyến giáp thể tủy, ung thư nguyên bào nuôi và u hắc tố Trong cả lao kê và ung thư di căn, các nốt đều có kiểu phân bố ngẫu nhiên, nhưng trong lao kê, các nốt có kích thước đồng đều nhau.
  • 58. Hình bên trái: leo kê, hình bên phải: ung thư di căn
  • 59. VIÊM PHỔI TĂNG BẠCH CẦU ÁI TOAN MẠN TÍNH (Chronic eosinophilic pneumonia)
  • 60. Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan mạn tính là tình trạng bệnh lý không rõ nguyên nhân, đặc trưng bởi các phế nang bị lấp đầy bởi các bạch cầu ái toan, liên quan đến sự tăng bạch cầu ái toan trong máu ngoại vi. Bệnh nhân có biểu hiện sốt, ho, sụt cân, thở nông. Các triệu chứng này thường nghiêm trọng và kéo dài 3 tháng hoặc hơn. Bệnh nhân có đáp ứng nhanh khi điều trị bằng steroids.
  • 61. CÁC DẤU HIỆU TRÊN HRCT Phim CT tiêm thuốc cản quang của bệnh nhân bị viêm phổi tăng bạch cầu ái toan mạn tính: thấy các tổn thương đông đặc phân bố ở ngoại vi của phổi. Đông đặc ở ngoại vi, ưu thế ở thùy trên.
  • 62. DẤU HIỆU THEN CHỐT Đông đặc ở ngoại vi phổi 2 bên với ưu thế ở đỉnh phổi trên bệnh nhân tăng bạch cầu ái toan trong máu
  • 63. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT - Viêm phổi tổ chức hóa - Hội chứng Loffler - Hội chứng Churg-Strauss (cũng tăng bạch cầu ái toan trong máu, hen, viêm mạch hệ thống ảnh hưởng tới nhiều cơ quan: suy thận, đau khớp và viêm cơ tim và viêm màng ngoài tim - Nhồi máu phổi
  • 64. Hình này cho thấy sự giống nhau giữa bệnh viêm phổi tăng bạch cầu ái toan mạn tính (hình bên trái) và viêm phổi tổ chức hóa (hình bên phải). Sự khác nhau dựa trên đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm.
  • 66. CÁC DẤU HIỆU TRÊN HRCT Hình kính mờ quanh rốn phổi hoặc lan tỏa, đôi khi dày vách liên thùy liên quan với vùng kính mờ. Các nang xuất hiện muộn : 10 – 35% số bệnh nhân, thường ở thùy trên, có hình kì quái và thành dày. Sau điều trị, các tổn thương này có thể bị thoái triển, biến mất hoàn toàn hoặc để lại các nốt, sẹo. Tràn khí khoang màng phổi
  • 67. Viêm phổi do pneumocystic carinii gặp ở người suy giảm miễn dịch: - Người nhiễm HIV - Dùng các thuốc ức chế miễn dịch như ghép tạng, điều trị hóa chất Bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch, mắc viêm phổi do Pneumocystic carinii (PCP). Trên CT thấy tổn thương kính mờ lan tỏa. Dấu hiệu không đặc hiệu cho PCP nhưng trong tình huống lâm sàng này thì PCP là chẩn đoán phù hợp nhất.
  • 68. HỘI CHỨNG SUY HÔ HẤP CẤP TIẾN TRIỂN (Acute respiratory distress syndrome – ARDS)
  • 69. ARDS ARDS là tình trạng suy giảm chức năng phổi đột ngột, đe dọa tính mạng, cần phải được hỗ trợ thông khí. ARDS là thường là kết quả của tăng tính thấm cùng với tổn thương biểu mô đường hô hấp, do nhiều nguyên nhân khác nhau, từ viêm nhiễm tới đa chấn thương. Thể nhẹ của ARDS có thể điều trị khỏi hoàn toàn, trong khi thể nặng sẽ dẫn tới xơ hóa phổi không hồi phục.
  • 70. Các yếu tố nguy cơ ngoài phổi bao gồm nhiễm trùng, viêm tụy cấp, truyền máu, chấn thương, sử dụng các chất như heroin. Bệnh nhân này bị tai nạn giao thông, trong vòng vài giờ sau đó xuất hiện ARDS. Tổn thương hình kính mờ chiếm ưu thế. Ở các vùng phổi lệ thuộc có vài hình đông đặc, phân bố theo gradient từ trước ra sau. Dấu hiệu quan trọng của ARDS do nguyên nhân ngoài phổi là các bất thường đối xứng 2 bên.
  • 71. Các yếu tố nguy cơ tại phổi bao gồm viêm phổi, hít phải độc chất, giập phổi. Bệnh nhân bị ARDS do viêm phổi, được thông khí bằng PEEP, dẫn tới chấn thương nhu mô phổi: nhiều kén khí cạnh màng phổi và tràn khí khoang màng phổi 2 bên, tổn thương đông đặc phân bố không đều ở 2 bên phổi. Tổn thương đông đặc có tác dụng bảo vệ nhu mô phổi dưới tác động của thông thí PEEP, trong khi đó khu vực trung tâm của phổi là nơi chịu tác động nhiều nhất, do đó có thể thấy phá hủy dạng nang dẫn tới xơ hóa thường gặp nhất ở khu vực trung tâm của phổi.
  • 72. Hình bên trái: ARDS, Hình bên phải: xơ hóa ở phần trước của phổi do chấn thương nhu mô phổi liên quan đến thông khí PEEP.
  • 73. VIÊM PHỔI KẼ VÔ CĂN (Idiopathic interstitial pneumonias)
  • 74. Viêm phổi kẽ vô căn gồm 7 bệnh khác nhau Chúng có đặc điểm đặc hiệu trên HRCT và mô bệnh học.
  • 75. VIÊM PHỔI KẼ THÔNG THƯỜNG (Usual Interstitial Pneumonitis-UIP) UIP là chẩn đoán mô bệnh học Khi UIP vô căn, bệnh này được gọi là xơ phổi vô căn (Idiopathic pulmonary fibrosis-IPF). IPF chiếm hơn 60% tổng số trường hợp UIP Chẩn đoán loại trừ IPF với các nguyên nhân gây UIP như ngộ độc các thuốc (bleomycin, busulfan, vincristine, methotrexate, adriamycin, và carmustine) , tiếp xúc amiang, bệnh tạo keo như viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống, …
  • 76. Bệnh nhân bị xơ phổi vô căn. Trên phim Xquang ngực thấy giảm thể tích phổi và xơ hóa đáy phổi. Thành nang dày tạo hình lưới, tổ ong. Bất cứ khi nào thấy tổn thương dạng lưới ở thùy dưới và ngoại vi phổi cần nghĩ tới viêm phổi kẽ thông thường (UIP)
  • 77. CÁC DẤU HIỆU TRÊN HRCT CỦA UIP - Hình tổ ong bao gồm nhiều nang thành dày - Co kéo gây giãn phế quản do xơ hóa - Ưu thế ở đáy phổi và vùng sát màng phổi - Hạch trung thấy to nhẹ UIP điển hình
  • 78. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT Bệnh nhân bị UIP. Trên phim thấy hinh tổ ong, ưu thế ở vùng sát màng phổi và đáy phổi. - Viêm phổi quá mẫn mạn tính: hình khảm kèm sparing of the lung bases, hoặc các nốt trung tâm tiểu thùy - Sarcoidosis giai đoạn cuối: xơ nằm ở phần sau của thùy trên hoặc cạnh rốn phổi, các nốt phân bố quanh bạch mạch hoặc hạch trung thất to.
  • 79. VIÊM PHỔI KẼ KHÔNG ĐẶC HIỆU (Nonspecific interstitial pneumonia-NSIP) - Có đặc điểm mô bệnh học đặc trưng: các tổn thương viêm khoảng kẽ đồng nhất, đồng dạng với các mức độ xơ hóa khác nhau - NSIP có nhiều typ, từ typ I (hình kính mờ trên HRCT) tới typ IV (xơ hóa, có thể khó phân biệt với UIP) - Vai trò của chẩn đoán hình ảnh là loại trừ UIP hơn là chẩn đoán NSIP, tất cả các chẩn đoán NSIP đều yêu cầu kết quả mô bệnh học. - Ở tất cả các bệnh nhân NSIP, bác sĩ lâm sàng cần phải tìm bệnh mô liên kết, viêm phổi quá mẫn
  • 80. 2 ca bệnh NSIP, thấy hình kính mờ và xơ hóa (co kéo gây giãn phế quản) nhưng không có hình tổ ong
  • 81. Cả 3 bệnh nhân này đều bị bệnh mô liên kết, đều được sinh thiết phổi. Ảnh trên bên trái thấy tổn thương kính mờ rất kín đáo. Ảnh trên bên phải thấy hình kính mờ rõ hơn kèm tổn thương hình lưới do dày vách trong tiểu thùy. Ảnh dưới cùng thấy hình kính mờ kèm tổn thương lưới rõ. Lưu ý là không thấy hình tổ ong ở cả 3 bệnh nhân này, loại trừ chẩn đoán UIP
  • 82. Phim HRCT của bệnh nhân bị xơ cứng bì và NSIP thấy tổn thương lưới sát màng phổi ở thùy trên và rõ hơn ở thùy dưới của phổi, các vùng kính mờ và co kéo gẫy giãn phế quản nhưng không thấy hình tổ ong.
  • 83. VIÊM PHỔI TỔ CHỨC HÓA VÔ CĂN (Cryptogenic organizing pneumonia-COP) Viêm phổi tổ chức hóa (Organizing pneumonia – OP) đặc trưng bởi sự xuất hiện các nút tổ chức viêm hạt trong lòng tiểu phế quản, phế nang Hầu hết là không rõ nguyên nhân, nhưng thường thấy ở bệnh nhân viêm phổi, dị ứng thuốc, bệnh tạo keo, u hạt Wegener, sau hít phải độc chất Lâm sàng: ho khan vài tháng, sốt nhẹ, mệt mỏi, thở nông, đáp ứng tốt với corticoid và có tiên lượng tốt Là chẩn đoán loại trừ, thường cần sinh thiết để xét nghiệm mô bệnh học
  • 84. ĐẶC ĐIỂM TRÊN HRCT CỦA VP TỔ CHỨC HÓA Đông đặc ngoại vi phổi 2 bên, ranh giới rõ, đông đăc có thể di chuyển Lesions may show pleural tags or spiculae and give the impression of volume loss and slight retraction of the surrounding parenchyma (DD bronchogenic carcinoma). Giãn và dày thành phế quản, giới hạn ở vùng đông đặc hoặc kính mờ Dày màng phổi và ít dịch màng phổi,
  • 85. Bệnh nhân có đông đặc ngoai vi 2 bên phổi điển hình của viêm phổi tổ chức hóa. Sau khi loại trừ các bệnh khác như lymphoma, nhiễm trùng, ung thư tiểu phế quản-phế nang, chẩn đoán viêm phổi tổ chức hóa vô căn được đặt ra.
  • 86. Bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp, trên phim HRCT phổi thấy các tổn thương đông đặc ở ngoại vi cả 2 bên phổi do viêm phổi tổ chức hóa. Các bệnh nhân bị viêm phổi tổ chức hóa liên quan đến bệnh tạo keo thường đáp ứng với steroid kém hơn.
  • 87. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT Sự giống nhau giữa viêm phổi tăng bạch cầu ái toan mạn tính (bên trái) và viêm phổi tổ chức hóa (bên phải) trên phim. Sự khác nhau dựa trên lâm sàng và xét nghiệm. Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan mạn tính Ung thư tiểu phế quản – phế nang Viêm phổi do hít Nhồi máu phổi Lymphoma
  • 88. RB-ILD VÀ DIP Viêm tiểu phế quản hô hấp (respiratory bronchiolitis-RB) Bệnh phổi kẽ liên quan đến viêm tiểu phế quản hô hấp (respiratory bronchiolitis- associated interstitial lung disease-RB-ILD), Viêm phổi kẽ bong vảy (desquamative interstitial pneumonia - DIP) → là các mức độ nghiêm trọng khác nhau của phản ứng đường thở nhỏ và nhu mô phổi với thuốc lá. Tất cả những người hút thuốc lá đều bị viêm tiểu phế quản hô hấp ở các mức độ khác nhau nhưng thường không có triệu chứng. Tuy nhiên khoảng 5 – 10% số người hút thuốc lá có bệnh phổi nghiêm trọng trên lâm sàng.
  • 89. RB-ILD tổn thương chủ yếu ở trung tâm tiểu thùy còn DIP có tổn thương lan tỏa hơn. Tuy nhiên đặc điểm các bệnh này trên CT không hoàn toàn tách biệt. Đặc điểm trên HRCT của RB-ILD: - Hình kính mờ, có các nốt trung tâm tiểu thùy, ưu thế ở thùy trên - Dày thành phế quản - Bẫy khí Bệnh nhân này bị RB-ILD: tổn thương chủ yếu là hình kính mờ và dày vách liên tiểu thùy (mũi tên), kèm ứ khí trung tâm tiểu thùy
  • 90. Dựa trên các dấu hiệu CT không điển hình như này, có rất nhiều chẩn đoán phân biệt. Bởi vì bệnh nhân hút thuốc lá nên chẩn đoán đầu tiên nghĩ tới là RB-ILD. Nếu bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch, viêm phổi do Pneumocystic carinii là chẩn đoán nghĩ tới đầu tiên. Nếu bệnh nhân ho máu, có thể nghĩ tới xuất huyết phổi. Nếu bệnh nhân là người nuôi chim thì chẩn đoán nghĩ tới đầu tiên là viêm phổi quá mẫn nhưng hầu hết những BN này không hút thuốc. Bệnh nhân hút thuốc lá, được chẩn đoán là RB-ILD với các dấu hiệu kín đáo trên HRCT: tổn thương ưu thế là hình kính mờ, ngoài ra thấy khí thũng cạnh vách ở thùy trên và dày vách kín đáo ở thùy dưới
  • 91. Hình trái: RB-ILD ở người hút thuốc. Hình phải: viêm phổi quá mẫn ở người không hút thuốc. Hình ảnh của chúng tương tự nhau. Tuy nhiên có thể thấy viêm phổi quá mẫn có tổn thương kính mờ nghiêm trọng hơn và có các vùng ứ khí ranh giới rõ.
  • 92. Bệnh nhân bị viêm phổi kẽ bong vảy. Trên phim HRCT thấy tổn thương kính mờ lan tỏa ở thùy dưới và vài hình khảm, không thấy tổn thương mờ dạng lưới và các dấu hiệu của xơ hóa. Những tổn thương này có thể hồi phục và biến mất nếu bệnh nhân bỏ thuốc.
  • 93. VIÊM PHỔI KẼ CẤP TÍNH (Acute interstitial pneumonia-AIP) Viêm phổi kẽ cấp tính, trước đây được gọi là viêm phổi Hamman Rich, là bệnh phổi vô căn hiếm gặp đặc trưng bởi sự phá hủy phế nang lan tỏa dẫn tới xơ hóa Tổn thương trên mô bệnh học và HRCT của AIP khó phân biệt với ARDS Đặc điểm trên HRCT là tổn thương đông đặc lan tỏa hoặc loang lổ, thường có hình lát đá
  • 94. Các vùng đông đặc và kính mờ với hình lát đá. Triệu chứng lâm sàng xuất hiện trong vòng vài ngày, tiến triển nhanh kết hợp với những dấu hiệu hình ảnh trên rất gợi ý chẩn đoán AIP
  • 95. VIÊM PHỔI MÔ KẼ BẠCH CẦU LYMPHO (Lymphocytic interstitial pneumonitis -LIP) LIP hiếm gặp, chủ yếu ở những bệnh nhân mắc bệnh tự miễn, đặc biệt trong hội chứng Sjogren, ở các bệnh nhân AIDS. Các triệu chứng lâm sàng và hình ảnh HRCT thường không đặc hiệu Bệnh nhân mắc hội chứng Sjogren và LIP
  • 96. Trên phim chụp của 3 bệnh nhân khác nhau đều thấy kén khí ở phổi. Từ trái qua phải: bệnh u cơ trơn bạch mạch ở phổi , viêm phổi mô kẽ bạch cầu lympho , bệnh mô bào Langerhans
  • 97. BỆNH PHỔI DO THUỐC (Drug-induced lung disease)
  • 98. Bệnh nhân này dùng thuốc gây độc tế bào để điều trị ung thư máu. Trên phim chụp thấy các vùng tổn thương kính mờ, co kéo phế quản và tổn thương hình tổ ong kín đáo ở thùy dưới phổi trái. Đây có thể là kết quả của quá trình xơ hóa trong xơ phổi vô căn và viêm phổi kẽ không đặc hiệu hoặc xơ hóa trong viêm phổi quá mẫn mạn tính, sarcoidosis. Tuy nhiên, đây không phải làm một trong các dạng điển hình của xơ hóa phổi – mà chúng ta thường gặp trong UIP hoặc NSIP. Nếu thấy xơ hóa mà không phù hợp với bất cứ bệnh gây xơ phổi nào thường gặp thì luôn phải nghĩ tới bệnh phổi do thuốc. Đây thường là chẩn đoán loại trừ vì các hình ảnh tổn thương trên phim chụp biến đổi rất nhiều, nó có thể giống viêm phổi tổ chức hóa, viêm phổi tăng bạch cầu ái toan, xơ phổi, viêm phổi quá mẫn, thậm chí là ARDS
  • 99. Viêm phổi tổ chức hóa gây ra bởi thuốc: thường do Bleomycin, Cyclophosphamide và các thuốc khác như Methotrexate, Amiodarone, Nitrofurantoin và Penicillamine Các dấu hiệu trên HRCT giống với viêm phổi tổ chức hóa không rõ nguyên nhân
  • 100. Viêm phổi kẽ không đặc hiệu (NSIP) gây ra bởi thuốc: do ngộc độc carmustine hoặc các thuốc không gây độc tế bào như amiodarone Các dấu hiệu trên phim chụp tương tự các thể khác của NSIP
  • 101. CÁC BỆNH PHỔI KẼ ÍT GẶP
  • 102. BỆNH U CƠ TRƠN BẠCH MẠCH Ở PHỔI (LYMPHANGIOMYOMATOSIS - LAM)
  • 103. BỆNH U CƠ TRƠN BẠCH MẠCH Ở PHỔI Hiếm gặp, thường xảy ra ở phụ nữ tiền mãn kinh, đặc trưng bởi tăng sinh các tế bào cơ không điển hình dọc theo tiểu phế quản, gây ra bẫy khí và hình thành các nang khí thành mỏng, thay thế nhu mô phổi bình thường. Triệu chứng lâm sàng: - Hầu hết các bệnh nhân có biểu hiện khó thở, tràn dưỡng chấp khoang màng phổi (40%), tràn khí màng phổi (40%), ho máu (40%) - Bệnh nhân chết trong vòng 10 năm sau khi khởi phát triệu chứng - Mang thai có thể làm bệnh trầm trọng hơn
  • 104. CÁC DẤU HIỆU THEN CHỐT - Vô số nang thành mỏng bao quanh bởi nhu mô phổi bình thường, các nang có đường kính 2 – 5 cm, hình tròn, đồng dạng, phân bố lan tỏa khắp 2 phổi, đồng đều ở cả thùy trên và dưới. - Độ dày thành nang từ rất mỏng tới 4mm - Hạch rốn phổi và hạch trung thất, tràn dịch khoang màng phổi (40%) - Tràn khí khoang màng phổi tái phát (40%)
  • 105. Ca bệnh u cơ trơn bạch mạch ở phổi điển hình với các nang khí thành mỏng phân bố lan tỏa 2 phổi, có tràn khí màng phổi Ca bệnh u cơ trơn bạch mạch điển hình khác
  • 106. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT Bệnh mô bào Langerhans: >90% là người nghiện thuốc lá, nang có hình dạng không đều, các góc sườn hoành are spared Ứ khí trung tâm tiểu thùy: không có thành, động mạch trung tâm tiểu thùy là một chấm nhỏ ở trung tâm Viêm phổi kẽ bạch cầu lympho: gặp ở bệnh nhân HIV và hội chứng Sjogren
  • 107. BỆNH MÔ BÀO LANGERHANS (Langerhans cell histiocytosis - LCH)
  • 108. BỆNH MÔ BÀO LANGERHANS Bệnh mô bào Langerhans (LCH) còn được gọi là bệnh mô bào X ở phổi. Đây có thể là phản ứng dị ứng với xì gà, thuốc lá vì hơn 90% số bệnh nhân là người nghiện hút thuốc lá. Giai đoạn nốt sớm đăc trưng là phản ứng u hạt ở trung tâm tiểu thùy gây ra bởi các tế bào Langerhans Trong giai đoạn nang: phá hủy tiểu phế quản gây xơ hóa phế nang và hình thành nang.
  • 109. CÁC DẤU HIỆU TRÊN HRCT Giai đoạn sớm: các nốt nhỏ bờ không đều hoặc hình sao nằm ở trung tâm tiểu thùy
  • 110. Giai đoạn muộn (thường gặp hơn): - Các nang chứa khí có hình dạng không đều, có thể kết hợp với nhau tạo nang lớn hơn - Ưu thế ở thùy trên và giữa - Tràn khí màng phổi tái phát
  • 111. Các tiêu bản nhu mô phổi trong 3 giai đoạn của bệnh
  • 112. Bệnh nhân bị bệnh mô bào Langerhans, bắt đầu với các nốt nhỏ (hình bên trái), tiến triển dần theo thời gian, đến giai đoạn cuối (hình bên phải) hình thành các nang thay thế nhu mô phổi bình thường.
  • 113. DẤU HIỆU THEN CHỐT Các nốt hoặc nang hình dạng không đều phân bố chủ yếu ở thùy trên và giữa phổi ở bệnh nhân hút thuốc lá
  • 114. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT Thể nốt: - Sarcadoisis: các nốt phân bố quanh bạch mạch - Ung thư di căn: các nốt phân bố ngẫu nhiên
  • 115. Thể nang: - Bênh u cơ trơn bạch mạch ở phổi: các nang trong, gặp ở phụ nữ trong thời kì mang thai - Giãn phế quản dạng nang: dấu hiệu vòng nhẫn - Ứ khí trung tâm tiểu thùy: không có thành, dấu hiệu chấm trung tâm - Viêm phổi kẽ bạch cầu lympho (LIP)
  • 116. Ứ khí nặng cũng có thể giống bệnh mô bào Langerhans, khi nó lan rộng tới rìa của tiểu thùy thứ cấp, trông nó giống như nang có thành. Ở bệnh nhân bị bệnh mô bào Langerhans, nhà giải phẫu bệnh có thể thấy bệnh mô bào Langerhans, nhưng cũng có thể thấy các vùng ứ khí, viêm tiểu phế quản hô hấp, xơ hóa. → Do đó các bệnh phổi liên quan đến hút thuốc lá không có các đặc điểm hoàn toàn tách biệt.
  • 117. BỆNH TÍCH PROTEIN PHẾ NANG (Alveolar proteinosis)
  • 118. Bệnh tích protein phế nang là bệnh hiếm, đặc trưng bởi sự lấp đầy các lòng phế nang bởi protein PAS (+) do bất thường chuyển hóa surfactant. Chẩn đoán bệnh dựa trên phim HRCT (hình lát đá) và đặc điểm của dịch rửa phế quản – phế nang Thường gặp ở độ tuổi từ 30 đến 50 tuổi Ho khan, sốt, khó thở nhẹ Tiên lượng được cải thiện do điều trị dùng phương pháp rửa phế quản – phế nang
  • 119. CÁC DẤU HIỆU THEN CHỐT Case bệnh điển hình của nhiễm protein phế nang với dày rõ vách liên tiểu thùy và vách trong tiểu thùy, gây ra bởi các protein được các đại thực bào vận chuyển từ lòng phế nang sang khoảng kẽ. - Hình lát đá: là dấu hiệu không đặc hiệu cho bệnh - Hình kính mờ → đông đặc
  • 120. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT Phù phổi không do huyết động: ARDS, viêm phổi kẽ cấp tính Viêm phổi: - Nhiễm trùng (do Pneumocystic carinii hoặc CMV) - Viêm phổi tổ chức hóa - Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan mạn tính Xuất huyết, ung thư tiểu phế quản – phế nang
  • 121. TÀI LIỆU THAM KHẢO Lung - HRCT Common diseases https://radiologyassistant.nl/chest/lung-hrct-common-diseases