SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 47
Một số ký sinh trùng gây bệnh



      Giáo viên: Leâ Traàn Nguyeãn
Đơn bào ký sinh
       1. Amip ( Entamoeba histolytica)
2. Trùng roi âm đạo (Trichomonas vaginalis)
    3. Ký sinh trùng sốt rét ( Plasmodium)
1. Amip ( Entamoeba histolytica)

1.1 Hình thể
  Amip là loại đơn bào , di chuyển nhờ chân giả hình
  thành từ nguyên sinh chất. Amip có 3 thể:
 Thể hoạt động ăn hồng cầu

 Thể hoạt động chưa ăn hồng cầu ( minuta)

 Thể bào nang ( thể kén )
Entamoeba histolytica
Thể hoạt động ăn hồng cầu

   Đó là thể gây bệnh thường thấy ở phân người bị
    bệnh lỵ amip, hoặc khu trú ở các áp xe thành ruột,
    hoặc ở các phủ tạng do amip di chuyển tới và gây
    nên.
   Thể ăn hồng cầu có kích thước từ 20- 40 µm. soi
    tươi thấy nó di chuyển nhanh bằng cách phóng ra
    một chân giả trong suốt do nguyên sinh chất phía
    ngoài ( ngoại nguyên sinh chất) tạo thành. Phía
    trong nguyên sinh chất ( nội nguyên sinh chất ) có
    các hạt nhỏ và chứa hồng cầu do amip ăn vào.
     Nhân nằm ở trong, giữa nhân có trung thể.
Thể hoạt động chưa ăn hồng cầu
               ( minuta)
   Cũng giống như thể hoạt động ăn hồng cầu
    nhưng nhỏ hơn 10 – 12 µm , trong nội nguyên
    sinh chất không có hồng cầu .
Thể bào nang ( thể kén )

   Đó là thể bảo vệ và phát tán amip.
   Bào nang có hình cầu, kích thước 10 – 12 µm ,
    vỏ dày và chiết quang, không chuyển động.
   Bào nang non chứa 1 hoặc 2 nhân , 1 không
    bào và một vài thể hình que.
   Bào nang già có 4 nhân.
1.2 Chu kỳ phát triển(1)
   Người nhiễm amip do ăn phải bào nang, gián tiếp
    qua sự ô nhiễm của môi trường.
   Các dịch tiêu hoá làm tan vỏ của bào nang, 4 nhân
    và nguyên sinh chất phân chia thành 8 amíp thể
    minuta.
   Dưới các ảnh hưởng khác nhau, các minuta này có
    thể trở lại thành bào nang. Gặp điều kiện thuận lợi,
    minuta trở thành thể ăn hồng cầu có khả năng gây
    bệnh.
1.2 Chu kỳ phát triển(2)
   Chúng xâm nhập vào thành của đại tràng, tạo nên
    những ổ áp xe hình cúc áo gây hội chứng lỵ với các
    triệu chứng đi ngoài phân nhầy máu, và các cơn đau
    quặn ở ruột.
   Một số trường hợp amip vào hệ thống tuần hoàn
    mạc treo và tới tĩnh mạch cửa vào gan, gây áp xe
    gan hoặc tới phổi gây bệnh amip ở phổi.
Lâm sàng của bệnh lỵ do amib
   Bệnh amíp khởi đầu từ ruột rồi lan tới các tạng gần,
    bệnh amíp ruột (lỵ amíp) là viêm đại tràng do amíp
    gây nên với biểu hiện với nhiều triệu chứng lâm
    sàng.
   Thể điển hình: giai đoạn ủ bệnh âm thầm, không
    xác định được thời gian, có thể từ vài tuần đến vài
    tháng.
    Ở giai đoạn khởi phát, có triệu chứng đầy bụng,
    chán ăn, ỉa lỏng thất thường vài ngày.
   Ở giai đoạn toàn phát: đau bụng, mót rặn, phân
    nhầy máu. Lúc đầu, từ manh tràng tới hậu
    môn, kết thúc bằng mót đại tiện, mót rặn. Đi
    tiêu phân nhầy, máu từ 5 - 15 lần/ngày.
   Toàn thân mệt mỏi, không sốt hoặc sốt nhẹ về
    chiều, có thể sút cân nhưng nói chung toàn
    trạng ít thay đổi.
   Hội chứng lỵ kéo dài 5 - 7 ngày rồi nhầy máu
    giảm dần, xuất hiện phân lỏng, màu mật.
Các thể lâm sàng theo tiên lượng
   - Thể lu mờ: hội chứng không rõ, đau bụng rặn, rát
    hậu môn ít, ngày đi ngoài vài lần, phân có ít nhầy,
    sớm thành lỵ amíp mạn tính.
   - Thể tối cấp (các tên gọi khác: viêm đại tràng ác
    tính, viêm đại tràng hoại tử của bệnh amíp, thể nguy
    kịch của đại tràng do amíp) ít gặp, xảy ra ở cơ địa
    suy giảm miễn dịch, dùng Corticoid, phụ nữ mới đẻ
    hoặc phá thai. Bắt đầu như thể lỵ amíp điển hình
    thông thường, đột ngột chuyển biến với hội chứng
    tiêu hóa và toàn thân rất nặng.
Các thể lâm sàng theo tiên lượng
   Hội chứng tiêu hóa: các cơn đau bụng dội lên, bụng
    căng hơi, có thể có phản ứng màng bụng. Gan to,
    đau, đi tiêu liên tục, hậu môn giãn, phân loãng nhờ
    nhờ nâu lẫn nhầy..
    Có thể kèm theo nôn mửa liên tục dẫn đến mất
    nước, ít nước tiểu, có thể sớm thủng đại tràng, viêm
    phúc mạc toàn bộ.
    Thăm dò hậu môn thấy các mảnh niêm mạc đại
    tràng bong ra.
Các thể lâm sàng theo tiên lượng
   Hội chứng toàn thân: bệnh nhân suy sụp nhanh, lo sợ,
    mắt trũng, da chì, nhiệt độ cao hoặc thấp, chân tay lạnh,
    mạch nhanh, huyết áp hạ.
   Lỵ tối cấp còn có thể có nhiều dạng khác:nhiễm khuẩn
    huyết: sốt cao, li bì, nói lảm nhảm, đầy bụng như thương
    hàn, biến chứng thủng ruột.
    * Thể dạ dày, ruột, đại tràng: nôn mửa, gây hội chứng mất
    nước rõ rệt.
    * Tiêu chảy nhiều, mệt, kiệt, thân nhiệt hạ, toát mồ hôi,
    mạch không bắt được. Tình trạng mất nước rất nặng.
Bệnh amíp gan
   Bệnh amíp gan (còn gọi là abcès gan amíp)
    hay gặp ở bệnh nhân có tiền sử bệnh lỵ amíp,
    thường xuất hiện sau nhiều tháng, nhân lúc
    mệt mỏi quá sức, ăn uống quá mức. Xảy ra ở
    nam nhiều hơn nữ, độ tuổi 20 - 50, hiếm gặp ở
    trẻ dưới 2 tuổi.
    Soi phân tươi tìm amíp hút hồng cầu hoặc bào
    nang, có khi chỉ thấy được dưới 10% dương
    tính
Bệnh amíp não
   - Bệnh amíp não: gây abcès não với biểu hiện
    lâm sàng theo tính chất cấp, bán cấp, ẩn và
    theo khu trú (não, tiểu não …) ít gặp.
Bệnh amíp phổi, màng phổi

   Khoảng 3/4 trường hợp là từ abcès gan gây ra, ít khi
    trực tiếp từ ruột lên.
   Biểu hiện đầu tiên là viêm phổi hoặc abcès phổi: sốt
    cao dao động, đau tức ngực, ho khan rồi khạc ra
    đờm lẫn máu, BCĐNTT tăng rồi bệnh nhân ộc ra
    đờm với các triệu chứng đông đặc phổi.
   Bệnh nhân gầy nhanh, có thể gặp tai biến khái huyết
    kết thúc nếu không điều trị kịp thời.
2. Trùng roi âm đạo
(Trichomonas vaginalis)
Đặc điểm hình thể

   Chỉ thấy thể hoạt động, không thấy thể kén. Kích
    thước 15 - 30 × 7 - 10 µm. Có 4 roi hướng về phía
    trước, 1 roi đi ra phía sau đến giữa thân tạo thành
    màng vây (màng lượn sóng).
   Khi trùng roi âm đạo hoạt động màng vây trông
    như làn sóng. Có một trục đi từ phía trước qua giữa
    thân kéo dài ra khỏi thân như đuôi của trùng roi
    dọc theo trục nhất là gần đuôi có nhiều hạt nhiễm
    sắc
Đặc điểm sinh học
    T.vaginalis chỉ có một vật chủ là người. Vị trí kí
    sinh chủ yếu ở ở âm đạo, trong dịch tiết âm đạo,
    ở các nếp nhăn ở da, niêm mạc bộ phận sinh dục,
    tiền liệt tuyến, niệu đạo. T.vaginalis ưa pH hơi
    toan (6 - 6,5).
   Khi kí sinh ở âm đạo, T.vaginalis chuyển pH môi
    trường âm đạo từ toan sang kiềm. Quá trình
    chuyển pH là do T.vaginalis tiết ra một thứ men
    và phối hợp với nhiều loại vi khuẩn có ở âm đạo.
Đặc điểm sinh học
   T.vaginalis chuyển từ vật chủ này sang vật chủ
    khác ở thể hoạt động. T.vaginalis gặp nhiều ở
    phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ, hiếm gặp ở trẻ chưa
    dậy thì, ít gặp hơn ở phụ nữ mạn kinh.
   Bằng các phương pháp khám nghiệm chuyên
    khoa, người ta thấy nam giới cũng mắc
    T.vaginalis với tỉ lệ đáng kể.
Vai trò y học
   T.vaginalis là loại trùng roi có đời sống kí
    sinh, do vậy tùy theo vị trí kí sinh T.vaginalis
    sẽ gây bệnh ở các mức độ nặng nhẹ và xuất
    hiện các triệu chứng lâm sàng khác nhau
   T.vaginalis gây viêm cơ quan sinh dục - tiết
    niệu. Trùng roi gây bệnh ở cả nam lẫn nữ,
    nhưng triệu chứng thường biểu hiện rõ ở phụ
    nữ. Ở nam giới triệu chứng lâm sàng thường
    kín đáo.
Ở nữ giới :
            Triệu chứng lâm sàng
   Môi trường âm đạo phụ nữ khoẻ mạnh có pH axit
    nên có khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn
    gây bệnh.
   Khi trùng roi kí sinh đã làm thay đổi pH từ axít
    sang kiềm, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển,
    mặt khác trùng roi cũng làm tổn thương niêm mạc
    và gây viêm âm đạo.
   Giai đoạn diễn biến bệnh cấp tính với biểu hiện:
    Bệnh nhân ra khí hư rất nhiều có mủ vàng hoặc
    xanh, rất nặng mùi, ngứa âm đạo kèm theo đau đớn
    như kim châm, âm đạo đỏ tấy, có nhiều nơi bị loét.
   Diễn biến viêm nhiễm ở âm đạo lâu ngày có
    thể gây ra các biến chứng trong đường sinh
    dục do kí sinh trùng cư trú như:
   + Viêm phần phụ: buồng trứng, vòi trứng gây
    ra hiện tượng rong kinh.
   + Viêm loét cổ tử cung
   + Vô sinh
   + Viêm nhiễm đường tiết niệu
Triệu chứng lâm sàng
Ở nam giới :
 Các triệu chứng thường là không có hoặc là biểu
  hiện ít. Nam giới bị nhiễm T.vaginalis là do quan hệ
  tình dục với phụ nữ có mầm bệnh ở âm đạo.
 Tuy nhiên T.vaginalis vẫn gây ra những biểu hiện
  bệnh lí khác nhau.
  Viêm niệu đạo, viêm bàng quang có biểu hiện lâm
  sàng giống như phụ nữ và cũng phổ biến như phụ
  nữ. Với các dấu hiệu đi tiểu ra mủ và cảm giác buồn
  tiểu.
  Viêm tuyến tiền liệt, viêm túi tinh, viêm ống mào
  tinh.
Chẩn đoán
   + Ở nữ giới thường dễ dàng. Có thể xét
    nghiệm trực tiếp, soi tươi trong nước muối
    sinh lí, có thể làm tiêu bản hàng loạt trên phiến
    kính rồi nhuộm Giemsa.
   + Ở nam giới: xoa bóp tuyến tiền liệt, lấy chất
    nhờn tiết ra từ đầu dương vật để xét nghiệm
    tìm T.vaginalis.
3. Ký sinh trùng sốt rét
                 ( Plasmodium)

   Plasmodium thuộc bộ bào tử trùng, có khoảng
    120 loài ký sinh trùng sốt rét không những gây
    bệnh cho người mà cả cho động vật. có xương
    sống.
   Plasmodium gây bệnh cho người có 4 loài ;
   - Plasmodium falciparum
   - Plasmodium vivax
   - Plasmodium malariae
   - Plasmodium ovale
3.1 Khái quát
   Sốt rét (SR) là một bệnh lây theo đường máu, do ký
    sinh trùng (KST) SR được truyền từ người bệnh
    sang người lành bởi muỗi Anopheless;
   Bệnh lưu hành địa phương và có thể phát thành
    dịch. Đặc điểm lâm sàng: sốt thành cơn có chu kỳ,
    với 3 giai đoạn: rét, nóng, vã mồ hôi, kèm theo thiếu
    máu, lách to.
   Có nhiều thể bệnh: thể mang KST lạnh, thể cụt, thể
    thông thường điển hình, sốt rét ác tính, sốt rét tiểu
    huyết cầu tố...
Ký sinh trùng sốt rét
3.2 Chu kỳ phát triển KSTSR

   Có chu kỳ vô tính ở người
   Chu kỳ hữu tính ở muỗi
a. Chu kỳ vô tính ở người
   Chu kỳ vô tính: có 2 giai đoạn:
   - Giai đoạn trong gan (còn gọi giai đoạn tiền hồng
    cầu): thoa trùng do muỗi truyền sẽ qua máu trong
    thời gian ngắn (30 phút) rồi vào nhu mô gan, phân
    chia thành các merozoite gan (tiểu thể hoa cúc), từ
    đó lại xâm nhập vào máu. Với P. falciparum, thoa
    trùng phát triển nhanh thành merozoite gan, rồi vào
    máu hết trong thời gian ngắn; với P. vivax và P.
    ovale một số thoa trùng ở lại gan dưới dạng thể ngủ
    (hypnozoite), và sau 1-6 tháng hoặc lâu hơn mới
    phát triển thành merozoite gan để vào máu.
Chu kỳ vô tính ở người
   - Giai đoạn trong máu (giai đoạn hồng cầu):
    các merozoite gan xâm nhập vào hồng cầu,
    phát triển qua thể nhẫn, sau thành thể tư dưỡng
    (non, già), thể phân liệt, cuối cùng phá vỡ
    hồng cầu và các merozoite hồng cầu từ trong
    thể phân liệt được giải phóng ra ngoài, một số
    xâm nhập vào hồng cầu khác, một số phát triển
    thành thể hữu tính (giao bào đực và cái -
    gametocyte).
b. Chu kỳ hữu tính ở muỗi
   Giao bào được muỗi Anopheles hút vào dạ dày sẽ
    phát triển thành giao tử , sau thành hợp tử và trứng
    "di động" . Trứng "di động" chui qua thành dạ dày
    và phát triển ở mặt ngoài dạ dày thành trứng hoàn
    chỉnh, sau đó lớn lên vỡ ra và giải phóng thoa trùng,
    cuối cùng thoa trùng di chuyển về tuyến nước bọt
    của muỗi để tiếp tục truyền vào người khi muỗi đốt
    người.
    Chu kỳ ở muỗi từ 10 đến 40 ngày, phụ thuộc vào
    nhiệt độ ngoài trời; P. falciparum phát triển ở nhiệt
    độ > 16°C, P. vivax phát triển ở nhiệt độ > 14,5°C.
3.3 Sinh lý bệnh

   Biểu hiện bệnh lý của SR liên quan trực tiếp
    hoặc gián tiếp tới chu kỳ phát triển KST trong
    hồng cầu.
   Mức độ nặng nhẹ của bệnh tuỳ thuộc loại
    KST, mật độ KST, trình độ miễn dịch của cơ
    thể.
a.Cơn sốt rét
   Các thể hoa thị (rosace) khi vỡ ra, giải phóng vào
    máu sắc tố SR (hemozoine), yếu tố này như một chí
    nhiệt tố tác động lên trung tâm điều hoà nhiệt độ
    tương tự một nội độc tố.
   Chu kỳ cơn sốt tuỳ thuộc vào chu kỳ vô tính trong
    hồng cầu của loại KST: chu kỳ này ở thời kỳ sơ
    nhiễm thường không đồng nhịp (asynchrone), dần
    dần về sau đồng nhịp hơn. Cơn sốt thường xuất hiện
    khi đạt ngưỡng : ở người chưa có miễn dịch ngưỡng
    KST gây sốt thường cao hơn người đã có miễn dịch
    một phần.
b. Thiếu máu
   Do hồng cầu nhiễm KST bị tan vỡ bởi 2 yếu tố: các hoa thị
    vỡ và giải phóng merozoite vào huyết tương, và yếu tố thứ
    hai là quá trình thực bào hồng cầu bởi tế bào đơn nhân.
   Ngoài ra còn do sự tương tác giữa các kháng thể với các
    kháng nguyên KST đã gắn vào màng hồng cầu gây ra một
    huyết tán miễn dịch (immunohemolyse) và do các yếu tố
    giải phóng từ KST làm cho màng hồng cầu dễ vỡ. Những
    hồng cầu không nhiễm KST cũng có thể bị vỡ - nhất là
    trong nhiễm P. falciparum - có lẽ do cơ chế dính kết tế bào
    có tính chất miễn dịch.
c. Lách to, gan to
   Do xung huyết và tăng hoạt tính các phủ tạng
    này. Trong lách: có 2 loại tế bào tham gia, đó
    là những tế bào lympho tổng hợp các kháng
    thể, và những tế bào monocytes - đại thực bào
    hoạt động thực bào những hồng cầu nhiễm
    KST. Trong gan, các tế bào Kupffer cũng hoạt
    động thực bào, ngoài ra huyết cầu tố được giải
    phóng ra từ hồng cầu tan vỡ chuyển hoá thành
    sắc tố mật tự do (bilirubine gián tiếp).
3.4 Sức đề kháng và miễn dịch
   - Không có miễn dịch tự nhiên với SR trừ dân tộc da
    đen ở Phi châu thường không có kháng nguyên
    nhóm Duffy trên mặt hồng cầu nên có miễn dịch tự
    nhiên với P. vivax.
   - Bệnh SR để lại miễn dịch không đầy đủ (miễn dịch
    một phần), không ngăn ngừa được tái nhiễm.
   - Người có miễn dịch một phần vẫn bị tái nhiễm SR,
   bởi các bạch cầu môno và một phần nhỏ bởi bạch
    cầu đa nhân.
3.5 KSTSR ở Việt Nam
   Ở Việt Nam 2 loại KST phổ biến nhất là P.
    falciparum và P. vivax; ngoài ra còn gặp P.
    malariae nhưng hiếm hơn, P. ovale đang được
    nghiên cứu xác định.
   Tỷ lệ P. falciparum cao hơn P. vivax ở các
    vùng rừng núi đồi và ven biển miền Nam từ
    Phan Thiết trở vào; P. vivax chiếm đa số ở
    vùng đồng bằng và ven biển nước lợ từ Phan
    Thiết trở ra.
Phân vùng SR
Hiện tại, Việt Nam được phân làm 7 vùng:
 Vùng I: vùng đồng bằng và đô thị: không có SR lưu hành.

 Vùng II: trung du, nước chảy, đồi thấp: SR lưu hành nhẹ.

 Vùng III: nước chảy, núi đồi, rừng thưa: SR lưu hành vừa.

 Vùng IV: nước chảy, núi rừng miền Đông Nam Bộ, Tây

  Nguyên: SR lưu hành nặng.
 Vùng V: cao nguyên miền Bắc: SR lưu hành nhẹ.

 Vùng VI: núi cao trên 800 m ở miền Bắc, trên 1200-1500m

  ở miền Nam: không có SR lưu hành.
 Vùng VII: ven biển nước lợ: có SR lưu hành mức độ khác

  nhau và không ổn định.
3.6 Nguồn bệnh
   Bệnh nhân SR và người mang KST lạnh. Bệnh nhân
    SR sơ nhiễm là nguồn bệnh từ khi có giao bào trong
    máu (từ ngày 10 - 14 với P. falciparum và từ ngày
    thứ 3 với P. vivax). Bệnh nhân SR tái phát: có khả
    năng lây truyền sớm hơn.
   Người mang KST lạnh: thường là người sống và bị
    nhiễm KST từ nhỏ tại vùng SR lưu hành, cơ thể đã
    có một phần miễn dịch, tỷ lệ mang KST lạnh thường
    tăng theo tuổi ở vùng SR nặng.
Chẩn đoán sinh học đặc hiệu
   Phát hiện KSTSR trong máu ngoại vi (kỹ
    thuật thường quy):Lấy máu đầu ngón tay và
    nhuộm: dàn trên lam kính 1 giọt dày tròn
    1cm2 và 1 giọt mỏng (250-450 mm2), để khô,
    cố định giọt mỏng và phá huỷ hồng cầu ở giọt
    dày, nhuộm
   - Soi giọt dày để phát hiện nhanh và đếm số
    lượng; soi giọt mỏng để định loại KST.
Những điểm cần chú ý trong
              chẩn đoán sốt rét (1)
   ở vùng SR, hoặc với người từ vùng SR ra vùng lành: mỗi
    khi có sốt, cần xét nghiệm máu để tìm căn nguyên SR;
    trường hợp nghi ngờ nên điều trị thử thuốc SR.
   - Trường hợp lâm sàng giống SR, nhưng KSTSR (-) và
    không thấy căn nguyên bệnh nào khác: có thể chẩn đoán SR
    lâm sàng và điều trị thử thuốc SR.
   - Trường hợp KSTSR (+), nhưng lâm sàng chỉ có vài triệu
    chứng gợi ý SR hoặc gợi ý một bệnh khác không xác định
    được nếu KST 1 cộng (+), cần kiểm tra lại KST và tìm tiếp
    căn bệnh, nếu KST 2-3 cộng (++, +++) có thể là SR diễn
    biến không điển hình.
Những điểm cần chú ý trong
           chẩn đoán sốt rét (2)
   Trường hợp đã được xác định là một bệnh
    khác, nhưng lại có KSTSR ở máu ngoại vi:
   Nếu KSTSR ít chỉ 1 cộng (+): có thể là một
    người đang mang KSTSR và bị nhiễm thêm
    một bệnh khác.
   Nếu KSTSR có nhiều từ 2 cộng trở lên: có thể
    là một đồng nhiễm SR với một bệnh khác.
Những điểm cần chú ý trong
           chẩn đoán sốt rét (3)
   - Ở vùng SR, khi gặp một trường hợp sốt kéo
    dài, đã dùng hết đợt thuốc SR (Artemisinin,
    Artesunat, Quinin, Mefloquin...) vẫn không cắt
    được cơn sốt, trong 7 ngày đầu cũng không
    thấy KST ở máu ngoại vi, không nên dễ dàng
    chẩn đoán là SR dai dẳng do KST kháng
    thuốc, mà phải tìm bệnh khác (lao, nhiễm
    khuẩn...).

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

[Bài giảng, thần kinh] thantieunao
[Bài giảng, thần kinh] thantieunao[Bài giảng, thần kinh] thantieunao
[Bài giảng, thần kinh] thantieunaotailieuhoctapctump
 
HỘI CHỨNG TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI
HỘI CHỨNG TRÀN KHÍ MÀNG PHỔIHỘI CHỨNG TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI
HỘI CHỨNG TRÀN KHÍ MÀNG PHỔISoM
 
Chuỗi hô hấp tế bào
Chuỗi hô hấp tế bàoChuỗi hô hấp tế bào
Chuỗi hô hấp tế bàoPHANCHAULOAN88
 
THAY ĐỔI CÁC THÔNG SỐ: PO2, PCO2, HCO3 - , PH MÁU ĐỘNG MẠCH TRONG LỌC MÁU LIÊ...
THAY ĐỔI CÁC THÔNG SỐ: PO2, PCO2, HCO3 - , PH MÁU ĐỘNG MẠCH TRONG LỌC MÁU LIÊ...THAY ĐỔI CÁC THÔNG SỐ: PO2, PCO2, HCO3 - , PH MÁU ĐỘNG MẠCH TRONG LỌC MÁU LIÊ...
THAY ĐỔI CÁC THÔNG SỐ: PO2, PCO2, HCO3 - , PH MÁU ĐỘNG MẠCH TRONG LỌC MÁU LIÊ...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
GIẢI PHẪU BỆNH HỌC HỆ NỘI TIẾT
GIẢI PHẪU BỆNH HỌC HỆ NỘI TIẾTGIẢI PHẪU BỆNH HỌC HỆ NỘI TIẾT
GIẢI PHẪU BỆNH HỌC HỆ NỘI TIẾTSoM
 
TRIỆU CHỨNG THỰC THỂ HÔ HẤP
TRIỆU CHỨNG THỰC THỂ HÔ HẤPTRIỆU CHỨNG THỰC THỂ HÔ HẤP
TRIỆU CHỨNG THỰC THỂ HÔ HẤPGreat Doctor
 
BỆNH HỌC HỆ BẠCH HUYẾT
BỆNH HỌC HỆ BẠCH HUYẾTBỆNH HỌC HỆ BẠCH HUYẾT
BỆNH HỌC HỆ BẠCH HUYẾTNguyễn Hạnh
 
Suy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡngSuy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡngMartin Dr
 
VIÊM PHỔI TRẺ EM
VIÊM PHỔI TRẺ EMVIÊM PHỔI TRẺ EM
VIÊM PHỔI TRẺ EMSoM
 
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN PHÙ
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN PHÙTIẾP CẬN BỆNH NHÂN PHÙ
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN PHÙSoM
 
BỆNH SỐT RÉT
BỆNH SỐT RÉTBỆNH SỐT RÉT
BỆNH SỐT RÉTSoM
 
Bệnh tim bẩm sinh APSO
Bệnh tim bẩm sinh APSOBệnh tim bẩm sinh APSO
Bệnh tim bẩm sinh APSOTran Vo Duc Tuan
 
KỸ NĂNG HỎI BỆNH
KỸ NĂNG HỎI BỆNHKỸ NĂNG HỎI BỆNH
KỸ NĂNG HỎI BỆNHSoM
 
ĐỀ ÔN NHIỄM
ĐỀ ÔN NHIỄMĐỀ ÔN NHIỄM
ĐỀ ÔN NHIỄMSoM
 
KHUNG CHẬU VỀ PHƯƠNG DIỆN SẢN KHOA
KHUNG CHẬU VỀ PHƯƠNG DIỆN SẢN KHOAKHUNG CHẬU VỀ PHƯƠNG DIỆN SẢN KHOA
KHUNG CHẬU VỀ PHƯƠNG DIỆN SẢN KHOASoM
 

Was ist angesagt? (20)

[Bài giảng, thần kinh] thantieunao
[Bài giảng, thần kinh] thantieunao[Bài giảng, thần kinh] thantieunao
[Bài giảng, thần kinh] thantieunao
 
HỘI CHỨNG TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI
HỘI CHỨNG TRÀN KHÍ MÀNG PHỔIHỘI CHỨNG TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI
HỘI CHỨNG TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI
 
Chuỗi hô hấp tế bào
Chuỗi hô hấp tế bàoChuỗi hô hấp tế bào
Chuỗi hô hấp tế bào
 
THAY ĐỔI CÁC THÔNG SỐ: PO2, PCO2, HCO3 - , PH MÁU ĐỘNG MẠCH TRONG LỌC MÁU LIÊ...
THAY ĐỔI CÁC THÔNG SỐ: PO2, PCO2, HCO3 - , PH MÁU ĐỘNG MẠCH TRONG LỌC MÁU LIÊ...THAY ĐỔI CÁC THÔNG SỐ: PO2, PCO2, HCO3 - , PH MÁU ĐỘNG MẠCH TRONG LỌC MÁU LIÊ...
THAY ĐỔI CÁC THÔNG SỐ: PO2, PCO2, HCO3 - , PH MÁU ĐỘNG MẠCH TRONG LỌC MÁU LIÊ...
 
GIẢI PHẪU BỆNH HỌC HỆ NỘI TIẾT
GIẢI PHẪU BỆNH HỌC HỆ NỘI TIẾTGIẢI PHẪU BỆNH HỌC HỆ NỘI TIẾT
GIẢI PHẪU BỆNH HỌC HỆ NỘI TIẾT
 
Hội chứng viêm
Hội chứng viêmHội chứng viêm
Hội chứng viêm
 
Giải phẫu gan
Giải phẫu gan Giải phẫu gan
Giải phẫu gan
 
TRIỆU CHỨNG THỰC THỂ HÔ HẤP
TRIỆU CHỨNG THỰC THỂ HÔ HẤPTRIỆU CHỨNG THỰC THỂ HÔ HẤP
TRIỆU CHỨNG THỰC THỂ HÔ HẤP
 
Bg 12 loet k da day
Bg 12 loet k da dayBg 12 loet k da day
Bg 12 loet k da day
 
BỆNH HỌC HỆ BẠCH HUYẾT
BỆNH HỌC HỆ BẠCH HUYẾTBỆNH HỌC HỆ BẠCH HUYẾT
BỆNH HỌC HỆ BẠCH HUYẾT
 
Suy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡngSuy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡng
 
VIÊM PHỔI TRẺ EM
VIÊM PHỔI TRẺ EMVIÊM PHỔI TRẺ EM
VIÊM PHỔI TRẺ EM
 
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN PHÙ
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN PHÙTIẾP CẬN BỆNH NHÂN PHÙ
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN PHÙ
 
BỆNH SỐT RÉT
BỆNH SỐT RÉTBỆNH SỐT RÉT
BỆNH SỐT RÉT
 
Thuc hanh mo
Thuc hanh moThuc hanh mo
Thuc hanh mo
 
1. sinh ly mau
1. sinh ly mau1. sinh ly mau
1. sinh ly mau
 
Bệnh tim bẩm sinh APSO
Bệnh tim bẩm sinh APSOBệnh tim bẩm sinh APSO
Bệnh tim bẩm sinh APSO
 
KỸ NĂNG HỎI BỆNH
KỸ NĂNG HỎI BỆNHKỸ NĂNG HỎI BỆNH
KỸ NĂNG HỎI BỆNH
 
ĐỀ ÔN NHIỄM
ĐỀ ÔN NHIỄMĐỀ ÔN NHIỄM
ĐỀ ÔN NHIỄM
 
KHUNG CHẬU VỀ PHƯƠNG DIỆN SẢN KHOA
KHUNG CHẬU VỀ PHƯƠNG DIỆN SẢN KHOAKHUNG CHẬU VỀ PHƯƠNG DIỆN SẢN KHOA
KHUNG CHẬU VỀ PHƯƠNG DIỆN SẢN KHOA
 

Andere mochten auch (20)

Đại cương đơn bào, trùng amip, trùng lông
Đại cương đơn bào, trùng amip, trùng lôngĐại cương đơn bào, trùng amip, trùng lông
Đại cương đơn bào, trùng amip, trùng lông
 
Giun san
Giun sanGiun san
Giun san
 
ký sinh trùng
ký sinh trùngký sinh trùng
ký sinh trùng
 
Đại cương về giun sán và một số thuốc điều trị giun sán
Đại cương về giun sán và một số thuốc điều trị giun sánĐại cương về giun sán và một số thuốc điều trị giun sán
Đại cương về giun sán và một số thuốc điều trị giun sán
 
Đại cương kí sinh trùng
Đại cương kí sinh trùngĐại cương kí sinh trùng
Đại cương kí sinh trùng
 
Sinh ly mau benh ly
Sinh ly mau  benh lySinh ly mau  benh ly
Sinh ly mau benh ly
 
Đại cương Kí sinh trùng
Đại cương Kí sinh trùngĐại cương Kí sinh trùng
Đại cương Kí sinh trùng
 
Chitrenchiduoi
ChitrenchiduoiChitrenchiduoi
Chitrenchiduoi
 
Tmh
TmhTmh
Tmh
 
Gp sl tiet nieu
Gp sl tiet nieuGp sl tiet nieu
Gp sl tiet nieu
 
Virus
VirusVirus
Virus
 
Daicuong vi sinh1
Daicuong vi sinh1Daicuong vi sinh1
Daicuong vi sinh1
 
Thuốc tê
Thuốc têThuốc tê
Thuốc tê
 
Giai phau sinh ly he ho hap
Giai phau   sinh ly  he ho hapGiai phau   sinh ly  he ho hap
Giai phau sinh ly he ho hap
 
Giải phẩu đầu – mặt cổ
Giải phẩu đầu – mặt   cổGiải phẩu đầu – mặt   cổ
Giải phẩu đầu – mặt cổ
 
Benh kst truyen cao hoc
Benh kst truyen cao hocBenh kst truyen cao hoc
Benh kst truyen cao hoc
 
He sinh san nam
He sinh san namHe sinh san nam
He sinh san nam
 
Giun móc, giun lươn
Giun móc, giun lươnGiun móc, giun lươn
Giun móc, giun lươn
 
He sinh san nu
He sinh san nuHe sinh san nu
He sinh san nu
 
Giun chỉ
Giun chỉGiun chỉ
Giun chỉ
 

Ähnlich wie Kst thuong gap

Đơn-bào.docx
Đơn-bào.docxĐơn-bào.docx
Đơn-bào.docxnntvyy2020
 
Nhiễm khuẩn tiết niệu
Nhiễm khuẩn tiết niệuNhiễm khuẩn tiết niệu
Nhiễm khuẩn tiết niệuMartin Dr
 
CacVKgâyNTTN và 1 số vi khuẩn gây bệnh thường gặp
CacVKgâyNTTN và 1 số vi khuẩn gây bệnh thường gặpCacVKgâyNTTN và 1 số vi khuẩn gây bệnh thường gặp
CacVKgâyNTTN và 1 số vi khuẩn gây bệnh thường gặptien21y0372
 
Lỵ trực trùng - Lỵ amip - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Lỵ trực trùng - Lỵ amip - 2019 - Đại học Y dược TPHCMLỵ trực trùng - Lỵ amip - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Lỵ trực trùng - Lỵ amip - 2019 - Đại học Y dược TPHCMUpdate Y học
 
B20 viem tinh hoan
B20 viem tinh hoanB20 viem tinh hoan
B20 viem tinh hoanĐào Đức
 
Đề tài: Nghiên cứu tình trạng viêm âm đạo ở phụ nữ đến khám và điều trị tại B...
Đề tài: Nghiên cứu tình trạng viêm âm đạo ở phụ nữ đến khám và điều trị tại B...Đề tài: Nghiên cứu tình trạng viêm âm đạo ở phụ nữ đến khám và điều trị tại B...
Đề tài: Nghiên cứu tình trạng viêm âm đạo ở phụ nữ đến khám và điều trị tại B...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
33 nhiem-khuan-duong-sinh-san
33 nhiem-khuan-duong-sinh-san33 nhiem-khuan-duong-sinh-san
33 nhiem-khuan-duong-sinh-sanDuy Quang
 
Vikhuanthuonggap 130109070359-phpapp02
Vikhuanthuonggap 130109070359-phpapp02Vikhuanthuonggap 130109070359-phpapp02
Vikhuanthuonggap 130109070359-phpapp02Quỳnh Tjểu Quỷ
 
Từ A đến Z về bệnh viêm đại tràng: Nguyên nhân - Triệu chứng - Chẩn đoán - Cá...
Từ A đến Z về bệnh viêm đại tràng: Nguyên nhân - Triệu chứng - Chẩn đoán - Cá...Từ A đến Z về bệnh viêm đại tràng: Nguyên nhân - Triệu chứng - Chẩn đoán - Cá...
Từ A đến Z về bệnh viêm đại tràng: Nguyên nhân - Triệu chứng - Chẩn đoán - Cá...Suc Khoe Today
 
NHIỄM TRÙNG TIỂU Ở TRẺ EM
NHIỄM TRÙNG TIỂU Ở TRẺ EMNHIỄM TRÙNG TIỂU Ở TRẺ EM
NHIỄM TRÙNG TIỂU Ở TRẺ EMSoM
 
Đề tài: Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư đại tràng di căn bằng hóa chất ph...
Đề tài: Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư đại tràng di căn bằng hóa chất ph...Đề tài: Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư đại tràng di căn bằng hóa chất ph...
Đề tài: Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư đại tràng di căn bằng hóa chất ph...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đi tiểu bị đau buốt ở phụ nữ là bệnh gì?
Đi tiểu bị đau buốt ở phụ nữ là bệnh gì?Đi tiểu bị đau buốt ở phụ nữ là bệnh gì?
Đi tiểu bị đau buốt ở phụ nữ là bệnh gì?cThnhBoNiu
 
Hội chứng viêm phúc mạc (tham khảo)
Hội chứng viêm phúc mạc (tham khảo)Hội chứng viêm phúc mạc (tham khảo)
Hội chứng viêm phúc mạc (tham khảo)Thanh Bửu Trương Minh
 
Các loại vi khuẩn gây độc
Các loại vi khuẩn gây độcCác loại vi khuẩn gây độc
Các loại vi khuẩn gây độcLuong NguyenThanh
 
ỐI VÕ NON _ NHIỄM TRÙNG ỐI
ỐI VÕ NON _ NHIỄM TRÙNG ỐIỐI VÕ NON _ NHIỄM TRÙNG ỐI
ỐI VÕ NON _ NHIỄM TRÙNG ỐISoM
 
Thực hành giải phẫu bệnh cho sinh viên y 3
Thực hành giải phẫu bệnh cho sinh viên y 3Thực hành giải phẫu bệnh cho sinh viên y 3
Thực hành giải phẫu bệnh cho sinh viên y 3Thieu Hy Huynh
 
gpb tai lieu tham khao
gpb tai lieu tham khaogpb tai lieu tham khao
gpb tai lieu tham khaoJasmine Nguyen
 

Ähnlich wie Kst thuong gap (20)

Đơn-bào.docx
Đơn-bào.docxĐơn-bào.docx
Đơn-bào.docx
 
Nhiễm khuẩn tiết niệu
Nhiễm khuẩn tiết niệuNhiễm khuẩn tiết niệu
Nhiễm khuẩn tiết niệu
 
CacVKgâyNTTN và 1 số vi khuẩn gây bệnh thường gặp
CacVKgâyNTTN và 1 số vi khuẩn gây bệnh thường gặpCacVKgâyNTTN và 1 số vi khuẩn gây bệnh thường gặp
CacVKgâyNTTN và 1 số vi khuẩn gây bệnh thường gặp
 
Lỵ trực trùng - Lỵ amip - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Lỵ trực trùng - Lỵ amip - 2019 - Đại học Y dược TPHCMLỵ trực trùng - Lỵ amip - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Lỵ trực trùng - Lỵ amip - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
 
B20 viem tinh hoan
B20 viem tinh hoanB20 viem tinh hoan
B20 viem tinh hoan
 
Đề tài: Nghiên cứu tình trạng viêm âm đạo ở phụ nữ đến khám và điều trị tại B...
Đề tài: Nghiên cứu tình trạng viêm âm đạo ở phụ nữ đến khám và điều trị tại B...Đề tài: Nghiên cứu tình trạng viêm âm đạo ở phụ nữ đến khám và điều trị tại B...
Đề tài: Nghiên cứu tình trạng viêm âm đạo ở phụ nữ đến khám và điều trị tại B...
 
33 nhiem-khuan-duong-sinh-san
33 nhiem-khuan-duong-sinh-san33 nhiem-khuan-duong-sinh-san
33 nhiem-khuan-duong-sinh-san
 
Vi khuan thuong gap
Vi khuan thuong gapVi khuan thuong gap
Vi khuan thuong gap
 
Vikhuanthuonggap 130109070359-phpapp02
Vikhuanthuonggap 130109070359-phpapp02Vikhuanthuonggap 130109070359-phpapp02
Vikhuanthuonggap 130109070359-phpapp02
 
Từ A đến Z về bệnh viêm đại tràng: Nguyên nhân - Triệu chứng - Chẩn đoán - Cá...
Từ A đến Z về bệnh viêm đại tràng: Nguyên nhân - Triệu chứng - Chẩn đoán - Cá...Từ A đến Z về bệnh viêm đại tràng: Nguyên nhân - Triệu chứng - Chẩn đoán - Cá...
Từ A đến Z về bệnh viêm đại tràng: Nguyên nhân - Triệu chứng - Chẩn đoán - Cá...
 
Chương 31 viêm âm đạo
Chương 31 viêm âm đạoChương 31 viêm âm đạo
Chương 31 viêm âm đạo
 
NHIỄM TRÙNG TIỂU Ở TRẺ EM
NHIỄM TRÙNG TIỂU Ở TRẺ EMNHIỄM TRÙNG TIỂU Ở TRẺ EM
NHIỄM TRÙNG TIỂU Ở TRẺ EM
 
Kết quả điều trị ung thư đại tràng di căn bằng phác đồ FOLFOXIRI
Kết quả điều trị ung thư đại tràng di căn bằng phác đồ FOLFOXIRIKết quả điều trị ung thư đại tràng di căn bằng phác đồ FOLFOXIRI
Kết quả điều trị ung thư đại tràng di căn bằng phác đồ FOLFOXIRI
 
Đề tài: Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư đại tràng di căn bằng hóa chất ph...
Đề tài: Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư đại tràng di căn bằng hóa chất ph...Đề tài: Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư đại tràng di căn bằng hóa chất ph...
Đề tài: Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư đại tràng di căn bằng hóa chất ph...
 
Đi tiểu bị đau buốt ở phụ nữ là bệnh gì?
Đi tiểu bị đau buốt ở phụ nữ là bệnh gì?Đi tiểu bị đau buốt ở phụ nữ là bệnh gì?
Đi tiểu bị đau buốt ở phụ nữ là bệnh gì?
 
Hội chứng viêm phúc mạc (tham khảo)
Hội chứng viêm phúc mạc (tham khảo)Hội chứng viêm phúc mạc (tham khảo)
Hội chứng viêm phúc mạc (tham khảo)
 
Các loại vi khuẩn gây độc
Các loại vi khuẩn gây độcCác loại vi khuẩn gây độc
Các loại vi khuẩn gây độc
 
ỐI VÕ NON _ NHIỄM TRÙNG ỐI
ỐI VÕ NON _ NHIỄM TRÙNG ỐIỐI VÕ NON _ NHIỄM TRÙNG ỐI
ỐI VÕ NON _ NHIỄM TRÙNG ỐI
 
Thực hành giải phẫu bệnh cho sinh viên y 3
Thực hành giải phẫu bệnh cho sinh viên y 3Thực hành giải phẫu bệnh cho sinh viên y 3
Thực hành giải phẫu bệnh cho sinh viên y 3
 
gpb tai lieu tham khao
gpb tai lieu tham khaogpb tai lieu tham khao
gpb tai lieu tham khao
 

Mehr von Le Khac Thien Luan (17)

Sinh lý hoa nhiet do
Sinh lý hoa nhiet doSinh lý hoa nhiet do
Sinh lý hoa nhiet do
 
Sinh lý chuyen hoa nang luong
Sinh lý chuyen hoa nang luongSinh lý chuyen hoa nang luong
Sinh lý chuyen hoa nang luong
 
Hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoànHệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn
 
He tieu hoa
He tieu hoaHe tieu hoa
He tieu hoa
 
He ho hap benh ly ho hap
He ho hap  benh ly ho hapHe ho hap  benh ly ho hap
He ho hap benh ly ho hap
 
Daicuong mien dich
Daicuong mien dichDaicuong mien dich
Daicuong mien dich
 
Vitamin
VitaminVitamin
Vitamin
 
Thuốc mê
Thuốc mêThuốc mê
Thuốc mê
 
Thuốc kháng histamin
Thuốc kháng histaminThuốc kháng histamin
Thuốc kháng histamin
 
Thuốc chữa lỵ
Thuốc chữa lỵThuốc chữa lỵ
Thuốc chữa lỵ
 
Ngoài da
Ngoài daNgoài da
Ngoài da
 
Mắt
MắtMắt
Mắt
 
Hormon dđ
Hormon dđHormon dđ
Hormon dđ
 
Bai 5 benh coi xuong
Bai 5 benh coi xuongBai 5 benh coi xuong
Bai 5 benh coi xuong
 
Bai 6. benh thieu vitamin a
Bai 6. benh thieu vitamin aBai 6. benh thieu vitamin a
Bai 6. benh thieu vitamin a
 
Bang huyet sau sanh
Bang huyet sau sanhBang huyet sau sanh
Bang huyet sau sanh
 
Bang huyet sau sanh
Bang huyet sau sanhBang huyet sau sanh
Bang huyet sau sanh
 

Kst thuong gap

  • 1. Một số ký sinh trùng gây bệnh Giáo viên: Leâ Traàn Nguyeãn
  • 2. Đơn bào ký sinh 1. Amip ( Entamoeba histolytica) 2. Trùng roi âm đạo (Trichomonas vaginalis) 3. Ký sinh trùng sốt rét ( Plasmodium)
  • 3. 1. Amip ( Entamoeba histolytica) 1.1 Hình thể Amip là loại đơn bào , di chuyển nhờ chân giả hình thành từ nguyên sinh chất. Amip có 3 thể:  Thể hoạt động ăn hồng cầu  Thể hoạt động chưa ăn hồng cầu ( minuta)  Thể bào nang ( thể kén )
  • 5. Thể hoạt động ăn hồng cầu  Đó là thể gây bệnh thường thấy ở phân người bị bệnh lỵ amip, hoặc khu trú ở các áp xe thành ruột, hoặc ở các phủ tạng do amip di chuyển tới và gây nên.  Thể ăn hồng cầu có kích thước từ 20- 40 µm. soi tươi thấy nó di chuyển nhanh bằng cách phóng ra một chân giả trong suốt do nguyên sinh chất phía ngoài ( ngoại nguyên sinh chất) tạo thành. Phía trong nguyên sinh chất ( nội nguyên sinh chất ) có các hạt nhỏ và chứa hồng cầu do amip ăn vào.  Nhân nằm ở trong, giữa nhân có trung thể.
  • 6. Thể hoạt động chưa ăn hồng cầu ( minuta)  Cũng giống như thể hoạt động ăn hồng cầu nhưng nhỏ hơn 10 – 12 µm , trong nội nguyên sinh chất không có hồng cầu .
  • 7. Thể bào nang ( thể kén )  Đó là thể bảo vệ và phát tán amip.  Bào nang có hình cầu, kích thước 10 – 12 µm , vỏ dày và chiết quang, không chuyển động.  Bào nang non chứa 1 hoặc 2 nhân , 1 không bào và một vài thể hình que.  Bào nang già có 4 nhân.
  • 8. 1.2 Chu kỳ phát triển(1)  Người nhiễm amip do ăn phải bào nang, gián tiếp qua sự ô nhiễm của môi trường.  Các dịch tiêu hoá làm tan vỏ của bào nang, 4 nhân và nguyên sinh chất phân chia thành 8 amíp thể minuta.  Dưới các ảnh hưởng khác nhau, các minuta này có thể trở lại thành bào nang. Gặp điều kiện thuận lợi, minuta trở thành thể ăn hồng cầu có khả năng gây bệnh.
  • 9. 1.2 Chu kỳ phát triển(2)  Chúng xâm nhập vào thành của đại tràng, tạo nên những ổ áp xe hình cúc áo gây hội chứng lỵ với các triệu chứng đi ngoài phân nhầy máu, và các cơn đau quặn ở ruột.  Một số trường hợp amip vào hệ thống tuần hoàn mạc treo và tới tĩnh mạch cửa vào gan, gây áp xe gan hoặc tới phổi gây bệnh amip ở phổi.
  • 10.
  • 11. Lâm sàng của bệnh lỵ do amib  Bệnh amíp khởi đầu từ ruột rồi lan tới các tạng gần, bệnh amíp ruột (lỵ amíp) là viêm đại tràng do amíp gây nên với biểu hiện với nhiều triệu chứng lâm sàng.  Thể điển hình: giai đoạn ủ bệnh âm thầm, không xác định được thời gian, có thể từ vài tuần đến vài tháng. Ở giai đoạn khởi phát, có triệu chứng đầy bụng, chán ăn, ỉa lỏng thất thường vài ngày.
  • 12. Ở giai đoạn toàn phát: đau bụng, mót rặn, phân nhầy máu. Lúc đầu, từ manh tràng tới hậu môn, kết thúc bằng mót đại tiện, mót rặn. Đi tiêu phân nhầy, máu từ 5 - 15 lần/ngày.  Toàn thân mệt mỏi, không sốt hoặc sốt nhẹ về chiều, có thể sút cân nhưng nói chung toàn trạng ít thay đổi.  Hội chứng lỵ kéo dài 5 - 7 ngày rồi nhầy máu giảm dần, xuất hiện phân lỏng, màu mật.
  • 13. Các thể lâm sàng theo tiên lượng  - Thể lu mờ: hội chứng không rõ, đau bụng rặn, rát hậu môn ít, ngày đi ngoài vài lần, phân có ít nhầy, sớm thành lỵ amíp mạn tính.  - Thể tối cấp (các tên gọi khác: viêm đại tràng ác tính, viêm đại tràng hoại tử của bệnh amíp, thể nguy kịch của đại tràng do amíp) ít gặp, xảy ra ở cơ địa suy giảm miễn dịch, dùng Corticoid, phụ nữ mới đẻ hoặc phá thai. Bắt đầu như thể lỵ amíp điển hình thông thường, đột ngột chuyển biến với hội chứng tiêu hóa và toàn thân rất nặng.
  • 14. Các thể lâm sàng theo tiên lượng  Hội chứng tiêu hóa: các cơn đau bụng dội lên, bụng căng hơi, có thể có phản ứng màng bụng. Gan to, đau, đi tiêu liên tục, hậu môn giãn, phân loãng nhờ nhờ nâu lẫn nhầy..  Có thể kèm theo nôn mửa liên tục dẫn đến mất nước, ít nước tiểu, có thể sớm thủng đại tràng, viêm phúc mạc toàn bộ. Thăm dò hậu môn thấy các mảnh niêm mạc đại tràng bong ra.
  • 15. Các thể lâm sàng theo tiên lượng  Hội chứng toàn thân: bệnh nhân suy sụp nhanh, lo sợ, mắt trũng, da chì, nhiệt độ cao hoặc thấp, chân tay lạnh, mạch nhanh, huyết áp hạ.  Lỵ tối cấp còn có thể có nhiều dạng khác:nhiễm khuẩn huyết: sốt cao, li bì, nói lảm nhảm, đầy bụng như thương hàn, biến chứng thủng ruột. * Thể dạ dày, ruột, đại tràng: nôn mửa, gây hội chứng mất nước rõ rệt. * Tiêu chảy nhiều, mệt, kiệt, thân nhiệt hạ, toát mồ hôi, mạch không bắt được. Tình trạng mất nước rất nặng.
  • 16. Bệnh amíp gan  Bệnh amíp gan (còn gọi là abcès gan amíp) hay gặp ở bệnh nhân có tiền sử bệnh lỵ amíp, thường xuất hiện sau nhiều tháng, nhân lúc mệt mỏi quá sức, ăn uống quá mức. Xảy ra ở nam nhiều hơn nữ, độ tuổi 20 - 50, hiếm gặp ở trẻ dưới 2 tuổi. Soi phân tươi tìm amíp hút hồng cầu hoặc bào nang, có khi chỉ thấy được dưới 10% dương tính
  • 17. Bệnh amíp não  - Bệnh amíp não: gây abcès não với biểu hiện lâm sàng theo tính chất cấp, bán cấp, ẩn và theo khu trú (não, tiểu não …) ít gặp.
  • 18. Bệnh amíp phổi, màng phổi  Khoảng 3/4 trường hợp là từ abcès gan gây ra, ít khi trực tiếp từ ruột lên.  Biểu hiện đầu tiên là viêm phổi hoặc abcès phổi: sốt cao dao động, đau tức ngực, ho khan rồi khạc ra đờm lẫn máu, BCĐNTT tăng rồi bệnh nhân ộc ra đờm với các triệu chứng đông đặc phổi.  Bệnh nhân gầy nhanh, có thể gặp tai biến khái huyết kết thúc nếu không điều trị kịp thời.
  • 19. 2. Trùng roi âm đạo (Trichomonas vaginalis)
  • 20. Đặc điểm hình thể  Chỉ thấy thể hoạt động, không thấy thể kén. Kích thước 15 - 30 × 7 - 10 µm. Có 4 roi hướng về phía trước, 1 roi đi ra phía sau đến giữa thân tạo thành màng vây (màng lượn sóng).  Khi trùng roi âm đạo hoạt động màng vây trông như làn sóng. Có một trục đi từ phía trước qua giữa thân kéo dài ra khỏi thân như đuôi của trùng roi dọc theo trục nhất là gần đuôi có nhiều hạt nhiễm sắc
  • 21. Đặc điểm sinh học  T.vaginalis chỉ có một vật chủ là người. Vị trí kí sinh chủ yếu ở ở âm đạo, trong dịch tiết âm đạo, ở các nếp nhăn ở da, niêm mạc bộ phận sinh dục, tiền liệt tuyến, niệu đạo. T.vaginalis ưa pH hơi toan (6 - 6,5).  Khi kí sinh ở âm đạo, T.vaginalis chuyển pH môi trường âm đạo từ toan sang kiềm. Quá trình chuyển pH là do T.vaginalis tiết ra một thứ men và phối hợp với nhiều loại vi khuẩn có ở âm đạo.
  • 22. Đặc điểm sinh học  T.vaginalis chuyển từ vật chủ này sang vật chủ khác ở thể hoạt động. T.vaginalis gặp nhiều ở phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ, hiếm gặp ở trẻ chưa dậy thì, ít gặp hơn ở phụ nữ mạn kinh.  Bằng các phương pháp khám nghiệm chuyên khoa, người ta thấy nam giới cũng mắc T.vaginalis với tỉ lệ đáng kể.
  • 23. Vai trò y học  T.vaginalis là loại trùng roi có đời sống kí sinh, do vậy tùy theo vị trí kí sinh T.vaginalis sẽ gây bệnh ở các mức độ nặng nhẹ và xuất hiện các triệu chứng lâm sàng khác nhau  T.vaginalis gây viêm cơ quan sinh dục - tiết niệu. Trùng roi gây bệnh ở cả nam lẫn nữ, nhưng triệu chứng thường biểu hiện rõ ở phụ nữ. Ở nam giới triệu chứng lâm sàng thường kín đáo.
  • 24. Ở nữ giới : Triệu chứng lâm sàng  Môi trường âm đạo phụ nữ khoẻ mạnh có pH axit nên có khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh.  Khi trùng roi kí sinh đã làm thay đổi pH từ axít sang kiềm, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, mặt khác trùng roi cũng làm tổn thương niêm mạc và gây viêm âm đạo.  Giai đoạn diễn biến bệnh cấp tính với biểu hiện: Bệnh nhân ra khí hư rất nhiều có mủ vàng hoặc xanh, rất nặng mùi, ngứa âm đạo kèm theo đau đớn như kim châm, âm đạo đỏ tấy, có nhiều nơi bị loét.
  • 25. Diễn biến viêm nhiễm ở âm đạo lâu ngày có thể gây ra các biến chứng trong đường sinh dục do kí sinh trùng cư trú như:  + Viêm phần phụ: buồng trứng, vòi trứng gây ra hiện tượng rong kinh.  + Viêm loét cổ tử cung  + Vô sinh  + Viêm nhiễm đường tiết niệu
  • 26. Triệu chứng lâm sàng Ở nam giới :  Các triệu chứng thường là không có hoặc là biểu hiện ít. Nam giới bị nhiễm T.vaginalis là do quan hệ tình dục với phụ nữ có mầm bệnh ở âm đạo.  Tuy nhiên T.vaginalis vẫn gây ra những biểu hiện bệnh lí khác nhau. Viêm niệu đạo, viêm bàng quang có biểu hiện lâm sàng giống như phụ nữ và cũng phổ biến như phụ nữ. Với các dấu hiệu đi tiểu ra mủ và cảm giác buồn tiểu. Viêm tuyến tiền liệt, viêm túi tinh, viêm ống mào tinh.
  • 27. Chẩn đoán  + Ở nữ giới thường dễ dàng. Có thể xét nghiệm trực tiếp, soi tươi trong nước muối sinh lí, có thể làm tiêu bản hàng loạt trên phiến kính rồi nhuộm Giemsa.  + Ở nam giới: xoa bóp tuyến tiền liệt, lấy chất nhờn tiết ra từ đầu dương vật để xét nghiệm tìm T.vaginalis.
  • 28. 3. Ký sinh trùng sốt rét ( Plasmodium)  Plasmodium thuộc bộ bào tử trùng, có khoảng 120 loài ký sinh trùng sốt rét không những gây bệnh cho người mà cả cho động vật. có xương sống.  Plasmodium gây bệnh cho người có 4 loài ;  - Plasmodium falciparum  - Plasmodium vivax  - Plasmodium malariae  - Plasmodium ovale
  • 29. 3.1 Khái quát  Sốt rét (SR) là một bệnh lây theo đường máu, do ký sinh trùng (KST) SR được truyền từ người bệnh sang người lành bởi muỗi Anopheless;  Bệnh lưu hành địa phương và có thể phát thành dịch. Đặc điểm lâm sàng: sốt thành cơn có chu kỳ, với 3 giai đoạn: rét, nóng, vã mồ hôi, kèm theo thiếu máu, lách to.  Có nhiều thể bệnh: thể mang KST lạnh, thể cụt, thể thông thường điển hình, sốt rét ác tính, sốt rét tiểu huyết cầu tố...
  • 30. Ký sinh trùng sốt rét
  • 31. 3.2 Chu kỳ phát triển KSTSR  Có chu kỳ vô tính ở người  Chu kỳ hữu tính ở muỗi
  • 32. a. Chu kỳ vô tính ở người  Chu kỳ vô tính: có 2 giai đoạn:  - Giai đoạn trong gan (còn gọi giai đoạn tiền hồng cầu): thoa trùng do muỗi truyền sẽ qua máu trong thời gian ngắn (30 phút) rồi vào nhu mô gan, phân chia thành các merozoite gan (tiểu thể hoa cúc), từ đó lại xâm nhập vào máu. Với P. falciparum, thoa trùng phát triển nhanh thành merozoite gan, rồi vào máu hết trong thời gian ngắn; với P. vivax và P. ovale một số thoa trùng ở lại gan dưới dạng thể ngủ (hypnozoite), và sau 1-6 tháng hoặc lâu hơn mới phát triển thành merozoite gan để vào máu.
  • 33. Chu kỳ vô tính ở người  - Giai đoạn trong máu (giai đoạn hồng cầu): các merozoite gan xâm nhập vào hồng cầu, phát triển qua thể nhẫn, sau thành thể tư dưỡng (non, già), thể phân liệt, cuối cùng phá vỡ hồng cầu và các merozoite hồng cầu từ trong thể phân liệt được giải phóng ra ngoài, một số xâm nhập vào hồng cầu khác, một số phát triển thành thể hữu tính (giao bào đực và cái - gametocyte).
  • 34. b. Chu kỳ hữu tính ở muỗi  Giao bào được muỗi Anopheles hút vào dạ dày sẽ phát triển thành giao tử , sau thành hợp tử và trứng "di động" . Trứng "di động" chui qua thành dạ dày và phát triển ở mặt ngoài dạ dày thành trứng hoàn chỉnh, sau đó lớn lên vỡ ra và giải phóng thoa trùng, cuối cùng thoa trùng di chuyển về tuyến nước bọt của muỗi để tiếp tục truyền vào người khi muỗi đốt người.  Chu kỳ ở muỗi từ 10 đến 40 ngày, phụ thuộc vào nhiệt độ ngoài trời; P. falciparum phát triển ở nhiệt độ > 16°C, P. vivax phát triển ở nhiệt độ > 14,5°C.
  • 35.
  • 36. 3.3 Sinh lý bệnh  Biểu hiện bệnh lý của SR liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới chu kỳ phát triển KST trong hồng cầu.  Mức độ nặng nhẹ của bệnh tuỳ thuộc loại KST, mật độ KST, trình độ miễn dịch của cơ thể.
  • 37. a.Cơn sốt rét  Các thể hoa thị (rosace) khi vỡ ra, giải phóng vào máu sắc tố SR (hemozoine), yếu tố này như một chí nhiệt tố tác động lên trung tâm điều hoà nhiệt độ tương tự một nội độc tố.  Chu kỳ cơn sốt tuỳ thuộc vào chu kỳ vô tính trong hồng cầu của loại KST: chu kỳ này ở thời kỳ sơ nhiễm thường không đồng nhịp (asynchrone), dần dần về sau đồng nhịp hơn. Cơn sốt thường xuất hiện khi đạt ngưỡng : ở người chưa có miễn dịch ngưỡng KST gây sốt thường cao hơn người đã có miễn dịch một phần.
  • 38. b. Thiếu máu  Do hồng cầu nhiễm KST bị tan vỡ bởi 2 yếu tố: các hoa thị vỡ và giải phóng merozoite vào huyết tương, và yếu tố thứ hai là quá trình thực bào hồng cầu bởi tế bào đơn nhân.  Ngoài ra còn do sự tương tác giữa các kháng thể với các kháng nguyên KST đã gắn vào màng hồng cầu gây ra một huyết tán miễn dịch (immunohemolyse) và do các yếu tố giải phóng từ KST làm cho màng hồng cầu dễ vỡ. Những hồng cầu không nhiễm KST cũng có thể bị vỡ - nhất là trong nhiễm P. falciparum - có lẽ do cơ chế dính kết tế bào có tính chất miễn dịch.
  • 39. c. Lách to, gan to  Do xung huyết và tăng hoạt tính các phủ tạng này. Trong lách: có 2 loại tế bào tham gia, đó là những tế bào lympho tổng hợp các kháng thể, và những tế bào monocytes - đại thực bào hoạt động thực bào những hồng cầu nhiễm KST. Trong gan, các tế bào Kupffer cũng hoạt động thực bào, ngoài ra huyết cầu tố được giải phóng ra từ hồng cầu tan vỡ chuyển hoá thành sắc tố mật tự do (bilirubine gián tiếp).
  • 40. 3.4 Sức đề kháng và miễn dịch  - Không có miễn dịch tự nhiên với SR trừ dân tộc da đen ở Phi châu thường không có kháng nguyên nhóm Duffy trên mặt hồng cầu nên có miễn dịch tự nhiên với P. vivax.  - Bệnh SR để lại miễn dịch không đầy đủ (miễn dịch một phần), không ngăn ngừa được tái nhiễm.  - Người có miễn dịch một phần vẫn bị tái nhiễm SR,  bởi các bạch cầu môno và một phần nhỏ bởi bạch cầu đa nhân.
  • 41. 3.5 KSTSR ở Việt Nam  Ở Việt Nam 2 loại KST phổ biến nhất là P. falciparum và P. vivax; ngoài ra còn gặp P. malariae nhưng hiếm hơn, P. ovale đang được nghiên cứu xác định.  Tỷ lệ P. falciparum cao hơn P. vivax ở các vùng rừng núi đồi và ven biển miền Nam từ Phan Thiết trở vào; P. vivax chiếm đa số ở vùng đồng bằng và ven biển nước lợ từ Phan Thiết trở ra.
  • 42. Phân vùng SR Hiện tại, Việt Nam được phân làm 7 vùng:  Vùng I: vùng đồng bằng và đô thị: không có SR lưu hành.  Vùng II: trung du, nước chảy, đồi thấp: SR lưu hành nhẹ.  Vùng III: nước chảy, núi đồi, rừng thưa: SR lưu hành vừa.  Vùng IV: nước chảy, núi rừng miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên: SR lưu hành nặng.  Vùng V: cao nguyên miền Bắc: SR lưu hành nhẹ.  Vùng VI: núi cao trên 800 m ở miền Bắc, trên 1200-1500m ở miền Nam: không có SR lưu hành.  Vùng VII: ven biển nước lợ: có SR lưu hành mức độ khác nhau và không ổn định.
  • 43. 3.6 Nguồn bệnh  Bệnh nhân SR và người mang KST lạnh. Bệnh nhân SR sơ nhiễm là nguồn bệnh từ khi có giao bào trong máu (từ ngày 10 - 14 với P. falciparum và từ ngày thứ 3 với P. vivax). Bệnh nhân SR tái phát: có khả năng lây truyền sớm hơn.  Người mang KST lạnh: thường là người sống và bị nhiễm KST từ nhỏ tại vùng SR lưu hành, cơ thể đã có một phần miễn dịch, tỷ lệ mang KST lạnh thường tăng theo tuổi ở vùng SR nặng.
  • 44. Chẩn đoán sinh học đặc hiệu  Phát hiện KSTSR trong máu ngoại vi (kỹ thuật thường quy):Lấy máu đầu ngón tay và nhuộm: dàn trên lam kính 1 giọt dày tròn 1cm2 và 1 giọt mỏng (250-450 mm2), để khô, cố định giọt mỏng và phá huỷ hồng cầu ở giọt dày, nhuộm  - Soi giọt dày để phát hiện nhanh và đếm số lượng; soi giọt mỏng để định loại KST.
  • 45. Những điểm cần chú ý trong chẩn đoán sốt rét (1)  ở vùng SR, hoặc với người từ vùng SR ra vùng lành: mỗi khi có sốt, cần xét nghiệm máu để tìm căn nguyên SR; trường hợp nghi ngờ nên điều trị thử thuốc SR.  - Trường hợp lâm sàng giống SR, nhưng KSTSR (-) và không thấy căn nguyên bệnh nào khác: có thể chẩn đoán SR lâm sàng và điều trị thử thuốc SR.  - Trường hợp KSTSR (+), nhưng lâm sàng chỉ có vài triệu chứng gợi ý SR hoặc gợi ý một bệnh khác không xác định được nếu KST 1 cộng (+), cần kiểm tra lại KST và tìm tiếp căn bệnh, nếu KST 2-3 cộng (++, +++) có thể là SR diễn biến không điển hình.
  • 46. Những điểm cần chú ý trong chẩn đoán sốt rét (2)  Trường hợp đã được xác định là một bệnh khác, nhưng lại có KSTSR ở máu ngoại vi:  Nếu KSTSR ít chỉ 1 cộng (+): có thể là một người đang mang KSTSR và bị nhiễm thêm một bệnh khác.  Nếu KSTSR có nhiều từ 2 cộng trở lên: có thể là một đồng nhiễm SR với một bệnh khác.
  • 47. Những điểm cần chú ý trong chẩn đoán sốt rét (3)  - Ở vùng SR, khi gặp một trường hợp sốt kéo dài, đã dùng hết đợt thuốc SR (Artemisinin, Artesunat, Quinin, Mefloquin...) vẫn không cắt được cơn sốt, trong 7 ngày đầu cũng không thấy KST ở máu ngoại vi, không nên dễ dàng chẩn đoán là SR dai dẳng do KST kháng thuốc, mà phải tìm bệnh khác (lao, nhiễm khuẩn...).